Cacao - Cocoa Tre - Chocolat
Cocoa Tree
Cacao
Theobroma cacao L.
Sterculiaceae
Đại cương :
• Chocolat đến từ trái của Cây kakawé. Tên khoa học của Cây Kakaw "Theobroma" có nghĩa là "thức ăn dinh dưởng cho những vị thần nourriture pour les dieux", dẫn từ tiếng Hy lạp grecs Theo ( thần dieu) và broma (thức uống boisson).
Những người Mexicains đặt tên những hạt nghiền nát là «Chocolat».
Trong ngôn ngử aztèque, thức uống gọi là chocolati. Trong thời kỳ précolombienne, trái đậu của nó là một loại tiền tệ lớn với giá trị kinh doanh rất lớn.
• Sự sản xuất thế giới hiện nay của Hạt Cacao ước tính 3 520 000 tonnes, trong khi nghiền nát được ước tính 3 678 000 tonnes cho năm 2008/09.
Phi Châu báo cáo khoảng 70% của sự sản xuất cacao. Côte d'Ivoire là nhà sản xuất Cacao hàng đầu, theo sau đến Ghana và Indonésie.
Cây Cacao Theobroma cacao là môi trường sống thật sự của rừng nhiệt đới và rất kén chọn về những điều kiện môi trường của nó.
Nó được cho là bắt nguồn từ những rừng nhiệt đới mưa ẩm của những đồng bằng đông-bắc Nam Mỹ Amérique du Sud, nơi đây người ta tìm thấy phần lớn những loại variétécủa loài hoang Cây Cacao.
Phạm vi phân phối của nó là giới hạn khoảng 15 của vĩ độ ở mỗi bên đường xích đạo và thường không xảy ra trên 305 m độ cao.
Đây là một thực ở dưới sinh tầng cần thiết có bóng râm, một sự bảo vệ chống gió và ít nhất phải có khoảng 10 cm mỗi tháng.
Ngày nay, Cây Cacao Theobroma cacao được trồng trong tất cả những vùng nhiệt đới ẩm vùng đất thấp quanh đường xích đạo, đặc biệt ở Trung M ỹ và Nam Mỹ Amérique centrale, Tây Phi Afrique de l'Ouest và Sri Lanka, Indonésie và Philippines.
Cây Cacao Theobroma cacao đóng vai trò thiết yếu trong hệ sinh thái của rừng nhiệt đới forêt tropicale.
Như một Cây ăn trái, đây là một Cây thực phẩm quan trọng cho những loài khỉ và chim được nuôi bằng nạt thịt pulpe ngọt của nó.
Cây Cacao Theobroma cacao phải trồng kết hợp với những Cây to có bóng mát để bảo vệ những Cây non tránh khỏi những ánh sáng trực tiếp của mặt trời, điều này làm cho việc trồng Cây với một quy mô lớn trở nên không thực tế.
Cây cacao sống trong một mối quan hệ cộng sinh symbiotiquevới những loài côn trùng nhỏ khác nhau, mà nó đòi hỏi để một sự thụ phần pollinisation thành công.
Cây Cacao Theobroma cacao cần thiết một độ ẩm cao để cho sự tăng trưởng tốt.
Những thay đổi khí hậu gần đây đã biến đổi những vùng trước đây ẩm thành những môi trường khô hạn, đã ảnh hường tiêu cực trên Cây Cacao Theobroma cacao, nó nhạy cảm với một số nhất định những loài nấm và bệnh tật phát triển trong những điều kiện khô hạn này.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây tiểu mộc, đẹp từ 4 đến 8 m cao, hiếm khi thấy 20 m, vỏ cây thường có màu xám, trên thân có những địa y bám vào và những nấm đủ màu sắc khác nhau (đặc tính của những Cây ở rừng nhiệt đới ). Ở 1 đến 1,5 m chồi ngọn phân chia thành 3-5 phân sinh mô méristème để cho nhiều chồi dọc theo chiều dọc, phân nhánh đầu tiên bằng những vòng xoắn kế tiếp của những nhánh mở rộng bình thường, màu xám nhạt hoặc nâu nhạt rậm hoặc ít lông tơ mịn, với những lông đơn 0,1-0,3 mm dài, sau này có màu nâu, ít hay nhiều vân, lá chét rất nhọn 5-14 mm dài x 0,5-1,5 mm rộng, có lông và rụng sớm.
Những rễ, chủ yếu của một khối lượng rễ ăn trên mặt đất, rễ chánh thâm nhập sâu trong đất 2 m, ít sâu trong những nơi rắn chắc.
Lá, nguyên, lớn, dai như da, bóng, không thô, hình mũi dáo, màu xanh lá cây tươi, mọc cách, phiến lá dài 12 đến 60 cm dài và 4 đến 20 cm rộng, hình ellip đến bầu dục thuôn dài láng, cuống lá có lông hoặc có lông mịn, lông đơn giản, khá dầy đặc.
Những lá non mềm và màu đỏ nhạt, trở nên dần dần đổi màu xanh đậm và cứng khi chúng trưởng thành.
Vì Cây Cacao không bao giờ loại bỏ tất cả những lá, người ta tìm thấy những lá non và lá trưởng thành mọc trên cùng bên nhau trên Cây.
Phát hoa, thành chùm nhiều hoa gắn trực tiếp trên thân và trên cành, thường trên những củ nhỏ trong những nhánh ngắn của tụ tán cymose, cuống hoa từ 1 đến 3 mm dài, có lông mịn hình sao, lá hoa bractée hình bầu dục hoặc bầu dục thuôn dài, có lông, lá bắc phụ bractéoles hình bầu dục thuôn dài, đỉnh nhọn hoặc bán nhọn, 0,5-1,2 mm dài, có lông mịn, rụng sớm, cuống mao mạch, cứng, màu xanh nhạt, trắng hoặc đỏ từ 5-15 mm dài, có lông hình sao, có tuyến.
Hoa, nhỏ màu đỏ nhạt, từ 1-2 cm đường kính với gần như không mùi, xuất hiện thành những chùm ở nách những lá trước đó mà trong mùa trước cho những lá để lại, tuy nhiên nổi bật hơn sự xuất hiện của những hoa và những trái gắn trực tiếp trên thân và những nhánh cũ nhất.
Những hoa này tồn tại trong khoảng thời gian khá ngắn, chỉ kéo dài 1 ngày và sự thụ tinh chỉ kéo dài từ lúc mặt trời mọc trong ngày này.
- đài hoa, màu hơi xanh có 2 sọc đỏ, hình mũi dáo hoặc bấu dục thuôn dài-mũi dáo, nhọn, màu trắng hoặc trắng xanh lá cây, hoặc tím nhạt hoặc đỏ nhạt, 3 gân nhỏ hội tụ bên dưới, 5-8 mm rộng với những lông và trichomes là những sợi lông nhỏ phát triển từ trong biểu bì thường đơn bào và có tuyến, ở chót có phụ bộ hẹp hình dầm, dài.
- Cánh hoa, xoắn trong một chồi trước khi nở hoa, màng dày, nấp 3-4 mm dài, 0.5-2 mm rộng, dài hẹp hơn đáy, đỉnh tròn, trắng, 3 gân, phiến màu vành nhạt, 1.5-2.5 mm dài x 1.5-2 mm rộng, chiều dài hẹp ở đáy, giảm ở đỉnh ngọn.
- tiểu nhụy không thụ staminode 4-6 mm dài, giống cây dùi hẹp, màu đỏ hoặc tím, có lông mịn đơn giản.
- Tiểu nhụy, tiểu nhụy thụ mang những bao phấn chẻ hai diantherifères, với những bao phấn khoảng 0,4 mm dài.
- Nhụy cái, bầu noãn thượng với 5 tâm bì.
Nếu không thụ phấn trong thời gian này, hoa sẽ rụng. Cây Cacao tự động không phù hợp trong khoảng thời gian này và do đó không thể tự thụ phấn.
Gió cũng không gíúp gì cho sự thụ phấn bởi vì phấn hoa quá nặng gió không thể mang đi.
Vì vậy, người ta nghĩ rằng sự thụ phấn có thể được thực hiện bởi những loài côn trùng nhỏ khác.
Trái, gọi là quả đậu, như trái có hạt cứng, không khai indéhiscentes, kích thước và trong hình dạng thay đổi từ 15-30 cm dài và 8-10 cm rộng, hình cầu đến hình trụ, hình trứng, đỉnh nhọn hoặc cùn, trơn hay có những nốt sần nhỏ, trơn láng với hoặc không có từ 5 đến 10 rãnh, và cân nặng khoảng 500 g khi trưởng thành chín, màu xanh khi còn non, sau đó biến thành màu vàng, đỏ, nâu, da màu, nạt thịt có màu trắng.
Hạt, trái chứa khoảng từ 20 đến 60 hạt, thường gọi là hạt “ đậu ”, nằm trong một nạt thịt pulpe mà trắng. Hạt xếp thành 5 hàng, kích thước thay đổi, 2-4 cm dài và 1,2-2 cm rộng, hình trứng hoặc ellilp, tử diệp trắng đến xanh lá cây đậm.
Khi chín, những hạt nằm trong nang khi nó tách rời khỏi nang sẽ nhanh chóng trở thành vô sinh, nhưng nếu chúng được bảo quản sẽ vẩn giữ khả năng sinh sản trong một thời gian dài.
Bộ phận sử dụng :
Lá, vỏ trái, hạt, vỏ hạt và nạt thịt ( vách ngăn của tâm bì )
Thành phần hóa học và dược chất :
Cây Cacao Theobroma cacao chứa khoảng 380 thành phần hóa học được biết và 10 thành phần kích hoạt tâm thần psychoactifs.
▪ Cây Cacao Theobroma cacao có chứa :
- chất béo matières grasses,
- acides aminés,
- alcaloïdes (théobromine, caféine),
- riboflavine,
- niacine,
- thiamine,
- calcium Ca,
- sắt Fe,
- potassium K,
- magnésium Mg,
- vitamines A, C, D và E
▪ Những hạt Cây Cacao Theobroma cacao chứa :
- dầu cố định, 40-56%;
- théobromine;
- đường glucose,
- đường saccharose;
- vitamine A, 825-1400 I.U. bởi 100 gm;
- cellulose, 2,8-5,4%;
- nước, 5-7%;
- tro, 3-5%;
- tinh bột amidon, 5%
- và một glucoside,
▪ Những hạt Cây Cacao Theobroma cacao chứa :
- khoảng 2%. théobromine,
- và từ 40 đến 60% chất béo rắn graisse solide.
▪ Những hạt của Cacao Theobroma cacao sống chứa :
- 0,24 mg / 100 g de thiamine,
- 0,41 mg riboflavine,
- 0,09 mg pyridoxine,
- 2,1 mg nicotinamide,
- và 1,35 mg acide pantothénique.
▪ Mỗi hạt Cacao cho được :
- một số lượng đáng kể chất béo (40-50% bơ cacao beurre de cacao),
- và những polyphénols chứa khoảng 10% trên trọng lượng khô của trái cacao nguyên.
▪ Trung quả bì mésocarpe và hạt Cacao Theobroma cacao chứa :
- théobromine,
- và caféine.
▪ Vỏ trái Cây Cacao Theobroma cacao chứa :
- 11,0% độ ẩm humidité,
- 3,0% chất béo grasses,
- 13,5% chất đạm protéines,
- 16,5% chất xơ thực phẩm thô fibres brutes,
- 9,0% tanins,
- 6,0% pentosanes,
- 6,5% tro,
- và 0,75 théobromine.
- chất nhầy mucilage, ...v...v...
▪ Thành vách tâm bì và bột nạt pulpe của trái chứa :
- arabinose,
- và galactose.
▪ Nạt thịt của trái Cây Cacao Theobroma cacao chứa những phân hóa tố enzymes :
- protéase,
- invertase,
- raffinase,
- césase,
- và oxydase.
▪ Những chất béo bao gồm bơ cacao beurre de cacao được thành lập gồm :
- 26,2% d'acide palmitique và thấp hơn,
- 34,4 acides stéariques và trên supérieurs,
- 37,3% acide oléique,
- 2,1% linoléique,
và những vết phân lập.
▪ Bơ cacaobeurre de cacao Theobroma cacao cũng chứa số lượng nhỏ của :
- stérols và méthylstérols;
những stérols bao gồm chủ yếu :
- b-sitostérol, stigmastérol và campestérol, với một số lượng nhỏ cholestérol.
▪ Bơ cacao beurre de cacao chủ yếu chứa :
- những triglycérides của acides béo,
chủ yếu thành lập bởi :
- acides oléique, stéarique và palmitique.
▪ Mức độ của acide linoléique được ghi nhận đến 4,1%.
▪ Mức độ của acide linoléique được ghi nhận đến 4,1%.
Hơn 73% của những glycérides được thể hiện dưới dạng :
- đơn không bảo hòa monoinsaturée(oléopalmitostéarine và oléodistéarine),
- những phần còn lại đa số là những glycérides di-insaturés (palmitodioléine và stéarodioléine),
- với những số lượng ít hơn của triglycérides bảo hòa đầy đủ saturé và tri-insaturés (trioléine glycérides).
▪ Theo g / 100 g những acides riêng lẻ trong những phần hòa tan trong nước của những hạt đậu Cacao không lên men non fermentés và lên men fermentés là :
- la lysine 0,08, 0,56; histidine 0,08, 0,04; arginine 0,08, 0,03; thréonine 0,14, 0,84; sérine 0,88, 1,99; acide glutamique 1,02, 1,77; proline 0,72, 1,97; glycine 0,09, 0,35; alanine 1,04, 3,61; valine 0,57, 2,60; isoleucine 0,56, 1,68; leucine 0,45, 4,75; tyrosine 0,57, 1,27; et phénylalanine 0,56-3,36 g / 100 g.
▪ Những hạt đậu ( hạt cacao = gọi là hạt đậu ) Cây Cacao Theobroma cacao chưa lên men non fermentés và lên men fermenté chứa :
- acide p-hydroxybenzoïque, acide vanillique, acide p-coumarique, acide férulique và acide syringique,
trong khi mà những hạt đậu lên men fermenté cũng chứa :
- acide protocatéchique, phénylacétique, phlorétique và lactone esculétine và acide o- và p-hydroxyphényl
▪ Cacao Theobroma cacao giàu thành phần nguyên tố khoáng :
- magnésium.
▪ Chất chống oxy hóa cao antioxydants, khoảng 40 lần cao hơn những Cây Sơn Trâm myrtilles.
▪ Có thể chứa những chất ức chế của monoamine oxydase MAO có hiệu quả trên :
- sérotonine,
- và những chất dẫn truyền dây thần kinh neurotransmetteurs.
▪ chứa :
- PEA (phényléthylamine),
- và anandamine.
▪ Hàm lượng cao của polyphénols, với 3 nhóm chánh :
- những catéchines (37%),
- những anthocyanines (4%),
- và những proanthocyanidines (58%).
▪ Catéchine chánh là :
- (-) – épicathéchine, với lên đến 35% hàm lượng thành phần polyphénols.
▪ Acide caféique được tìm thấy trong những hạt đậu cacao Cây Cacao Theobroma cacao không lên men non fermentés (C.S.I.R., 1948-1976). Theo một bài báo Chicago Sun Times, những người mắc phải :
- chứng bệnh cực kỳ trầm cảm dépression extrême,
như là nạn nhân của tình yêu không được đáp lại có một sự sản xuất bất thường của chất phényléthylamine.
Những người này phải có chocolat du thừa ( thường ăn hoặc uống ) trong thời gian trầm cảm dépression.
▪ Chất théophylline là một chất kích thích mạnh của :
- hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central,
- và tim mạch cardiovasculaire
với đặc tính :
- lợi tiểu diurétique
- thư giãn cơ myorelaxants,
- và làm trơn phế quản lisse bronchiques.
Gần đây, thuốc này đã được chứng minh là có hiệu quả ngăn ngừa và chữa trị :
- chứng ngưng thở apnéeở những trẻ em sơ sinh enfant prématuré.
▪ Cacao Theobroma cacao chứa hơn 300 thành phần dễ bay hơi, bao gồm :
- những esters, những hydrocarboneslactones, monocarbonyles, pyrazines, pyrroles và những hợp chất khác.
▪ Những thành phần hợp chất hương vị quan trọng là :
- những esters aliphatiques, những polyphénols, carbonyles aromatiques không bảo hòa insaturés, pyrazines, dicétopipérazines và théobromine.
▪ Những nghiên cứu cho được những thành phần hợp chất polyphénoliques khác nhau :
- phénols đơn giản, benzoquinones, acides phénoliques, acétophénones, acides phénylacétiques, acides hydroxycinnamiques, phénylpropènes, coumarines, chromones, naphtoquinones, xanthones, stilbènes, anthraquinones, flavonoïdes, lignanes và lignines.
▪ Nghiên cứu những thành phần hóa chất thực vật phytochimiquescủa vỏ trái coquille bao bên ngoài của những trái coca cho :
- những chất béo graissesvà những dầu huiles +, những stéroïdes ++, những alcaloïdes +. tannins +++, composés phénoliques +++, glycosides cardiaques +, saponines ++, flavonoïdes +++, protéines +++, tyrosine +, hydrates de carbone +, sucres réducteurs +, acides tanniques ++, gommes +++. (29)
▪ Trích xuất éthanol thô của vỏ thân Cây Cacao Theobroma cacao sản xuất :
- những alcaloïdes, tanin, saponine, những glycosides, phénol, những flavonoïdes và acide carboxylique.
▪ Chocolat đặc biệt giàu chất phényléthylamine, có thể phục vụ là một thuốc médicament.
▪ Cacao Theobroma cacao cũng chứa khoảng 18% chất đạm protéines (khoảng 8% tiêu hóa digestibles); những chất béo graisses (beurre de cacao); những amines và những alcaloïdes, bao gồm :
- théobromine (0,5 à 2,7%),
- caféine (0,25% trong cacao, 0,7 đến 1,70 trong những trái đậu béo gras, với :
◦ những loại forasteroschứa ít hơn 0,1%,
◦ và những loại criolloschứa từ 1,43 đến 1,70%, tyramine, salsolinol, trigonelline, acide nicotinique và những acides aminés tự do; tanins; những phospholipides;
▪ Ngoài những alcaloïdes (chánh théobromine), những tanins và những thành phần khác, vỏtrái cacao chứa một sắc tố pigment, là một glucoside de polyflavone với trọng lượng phân tử trên 1500.
▪ Sắc tố pigment nầy nổi tiếng :
- đề kháng với nhiệt độ và ánh sáng,
- ổn định cao với pH 3 đến 11,
và lợi ích như chất nhuộm màu thực phẩm colorant alimentaire; nó đuợc phân lập với năng suất 7,9% (Leung, 1980).
Đặc tính trị liệu :
▪ Mặc dù, được sử dụng chủ yếu như một thực phẩm, Cacao Theobroma cacao cũng có giá trị điều trị thérapeutique.
▪ Hạt Cây Cacao Theobroma cacao chứa một loạt những thành phần hoạt tính y học, bao gồm :
- chất xanthines,
- một dầu cố định huile fixe,
- và những endorphines.
▪ Đây là một thực vật đắng amère, kích thích stimulante và lợi tiểu diurétique, hiệu quả :
- kích thích hệ thống thần kinh système nerveux,
- giảm huyết áp động mạch tension artérielle,
- và giãn dilate những động mạch vành artères coronaires.
▪ Bột Cacao Theobroma cacao và bơ beurreCacao là :
- thành phần dinh dưởng nutritifs,
thứ hai này làm dịu và làm mềm mịn da bị hư hại peau endommagée.
▪ Bột nạt Cacao Theobroma cacao được dùng bên trong cơ thể tong chữa trị :
- đau thắt ngực angine de poitrine,
- và tăng huyết áp động mạch hypertension artérielle.
▪ Nghiên cứu cho thấy rằng nó có thể giúp chống lại những vi khuẩn bactéries trách nhiệm :
- những nhọt đầu đinh furoncles,
- và chứng bại huyết septicémie.
▪ Những lá chứa acide génique. Điếu này cho thấy có hiệu quả chống lại :
- bệnh thấp khớp antirhumatismal,
- và giảm đau analgésique.
▪ Dầu của Cacao hoặc bơ Cacao Theobroma cacao là một chất rắn màu trắng vàng nhạt, với một mùi tương tự như cacao, hương vị nhạt nhẽo và dễ chịu, thường ly trích bằng phương pháp ép expression.
▪ Nó có đặc tính làm mềm émollientes rất tốt và được sử dụng để :
- làm mềm mịn adoucirvà bảo vệ những bàn tay mains,
- và những môi nứt nẻ lèvres gercées.
● Cơ chế hóa học của Chocolat :
▪ Chocolat đã được chế biến cùng một cách với Cacao, nhưng những chất béo vẫn còn giữ lại.
▪ Có hơn 350 thành phần hóa học được biết dến trong chocolat, bao gồm những chất kích thích như :
- chất caféine,
- théobromine,
- phényléthylamine,
- và anandamide.
▪ Chất théobromine, một alcaloïde chứa trong những hạt cacao fèves de cacao, giống như chất caféinetrong hành động của nó, nhưng hành động của nó trên :
- hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central là không mạnh.
và không có những hiệu quả làm xáo trộn giấc ngủ perturbateurs du sommeil của chất caféine.
Hành động của nó trên :
- cơ muscle,
- những thận reins,
- và tim coeur là rõ nét hơn.
▪ Hàm lượng théobromine có trong chocolat đen thực sự có thể là một thuốc ho có hiệu quả hơn so với thuốc truyền thống cho :
- cảm lạnh rhum,
- hay thuốc trị ho toux.
▪ Phényléthylamine (PEA) dễ dàng phóng thích chất dopamine, đây là lời giải thích của chữ « caohaute» mà người ta nhận được của ăn chocolat.
▪ Chất dẫn truyền thần kinh neurotransmetteur anandamide, cũng hiện diện trong chocolat, là trách nhiệm của cảm giác dễ chịu và kéo dài của PEA đề cập ở trên.
▪ Nó được sử dụng chủ yếu cho những hiệu quả :
- lợi tiểu diurétique
do sự kích thích stimulation của biểu mô thận épithélium rénal.
▪ Đặc biệt, nó là lợi ích khi có một sự tích lũy của chất lỏng trong cơ thể kết quả cùa một suy tim insuffisance cardiaque, khi nó thường được quản lý với chất digitaleđể :
- làm giảm sự giãn nở dilatation.
▪ Nó cũng được sử dụng trong :
- tăng huyết áp động mạch hypertension artérielle,
bởi vì nó làm giãn nở những mạch máu vaisseaux sanguins.
Nó tốt nhất quản lý dùng những bột hoặc những viên thuốc.
▪ Chocolat đen và Cacao Theobroma cacao :
- ức chế sự oxy hóa oxydationcủa những cholestérol xấu LDL,
- và cũng gia tăng nồng độ của những lipoprotéines mật độ cao haute densité ( cholestérol tốt HDL).
▪ Truy tìm thu nhặt những gốc tự do radicaux libres :
- giữ gìn duy trì những màng tế bào membranes cellulaires,
- bảo vệ nhiễm thể di truyền ADN,
- ngăn chận sự oxy hóa oxydationcủa cholestérol của những lipoprotéines mật độ thấp basse densité (Cholestérol xấu LDL)
dẫn đến :
- xơ vữa động mạch athérosclérose,
và ngăn chận sự hình thành của những mảng plaquesbám vào những thành động mạch parois artérielles.
▪ Natural News (2017), nguồn tin tức hàng đầu thế giới trên sức khỏe tự nhiên, chỉ ra rằng Cacao Theobroma cacao là nguồn rất tốt của chất chống oxy hóa tự nhiên antioxydants naturels.
▪ Hoạt động chống oxy hóa antioxydante của Cacao là do :
- procyanidines,
và với :
- tiền chất đơn phân précurseurs monomères của chúng,
- épicatéchine,
- và catéchine,
ức chế sự oxy hóa oxydation của những cholestérol xấu LDL.
▪ Natural News (2017) cũng nói về những chocolatsvà làm thế nào chocolat có chứa :
- những hiệu quả tích cực trên tâm trạng humeur,
- huyết áp động mạch tăng cao hypertension artérielle,
- và sức khỏe tim mạch cardiaque,
- cải thiện sự tuần hoàn máu circulation,
- và không có phản ứng phụ tiêu cực nào trên cholestérol.
▪ Một nghiên cứu được công bố trong tạp chí FASEB vào tháng février 2005 cho thấy rằng chocolat noir có thể là :
- chống ho antitussifmạnh.
Chủ trị : indications
▪ Bơ Cacao beurre de cacao Theobroma cacao có đặc tính lợi ích là chất rắn ở nhiệt độ trong phòng nhưng nóng chảy ở nhiệt độ của cơ thể ( 37° - 38° ).
do đó nó được sử dụng như cơ sở cho những thuốc viên đạn nhét hậu môn suppositoiresvà những dung dịch dưởng da lotions để áp dụng tại chổ, thí dụ như :
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- những tổn thương âm đạo lésions vaginales,
- hoặc tử cung utérines,
những dung dịch dưỡng lotions cho :
- những da khô peaux sèches,
- nứt nẻ gercées,
- dưỡng môi baume à lèvres,
- và băng vết thương pansement, ..v...v...
▪ Bên trong cơ thể, Cacao Theobroma cacao có thể lợi ích để làm giảm :
- những kích ứng phế quản irritations bronchiques,
- và đường ruột intestinales.
Nó được sử dụng rộng rãi trong kỹ nghệ mỹ phẩm cosmétiquenhư :
- một chất béo làm mềm graisse émolliente giữ ẩm dinh dưởng hydratante nutritive.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Những dầu bơ beurre d'huile hoặc Cacao Theobroma cacao là một chất làm mềm émollient rất tốt, được sử dụng để :
- làm mền mịn và bảo vệ những bàn tay mains,
- và những môi nứt nẻ lèvres gercées.
▪ Bơ Cacao Theobroma cacao được áp dụng trên những nếp nhăn trong hy vọng để sửa đổi những nếp nhăn này (Leung, 1980).
▪ Chóc lở eczéma, da khô peau sèche :
- Rang 10-12 hạt và giã nát; áp dụng trong những vùng ảnh hưởng như một thuốc dán đắp cataplasmesau khi một miếng băng gạc nóng compresse chaude.
▪ Vỏ tráiCacao Theobroma cacao được sử dụng theo truyền thống để chữa trị :
- những đau nhức khi mang thai douleurs de la grossesse,
- bệnh sốt fièvre,
- và ho toux.
▪ Vỏ trái Cây Cacao Theobroma cacao và thân Cây Elaeis guinensis được đốt chung với nhau, đổ vào trong bình chứa và được sử dụng để tắm cho những em bé :
- bị nhiễm bởi ký sinh trùng craw-craw ( bệnh ngứa démangeaisonsnặng, da bị sưng tẩy dưới da, và có thể mù lòa. gây ra bởi những ấu trùng của giun đũa larves de filaires do loài ký sinh trùng giun Onchocera volvulus di cư đến những mô dưới da tissus sous-cutanés )
▪ Kết hợp với những thân của Cây Cỏ hôi Eupatorium odoratum ( Chromolaena odorata ) và gỗ của Cây Cecropia obtusa, hạt được áp dụng bên ngoài cơ thể như chất làm mềm émollient trong một phương thuốc gở ra những mảnh vụn hoặc những kim gai ghim sâu vào trong da.
▪ Những người dân nông thôn của Bang Amazonas, ở Brésil, chà xát bơ Cacao beurre de cacao trên :
- những vết bầm tím ecchymoses.
Nó thường được sử dụng để chữa trị :
- da nứt nẻ peau gercée,
- và những phỏng cháy brûlures.
▪ Hạt Cây Cacao Theobroma cacao được sử dụng trong Trung M ỹvà trong những đảo Caraïbes như một thuốc bổ tonique cho :
- tim cœur và những thận reins.
▪ Cacao Theobroma cacao là một phương thuốc dân gian để chống lại :
- chứng rụng tóc alopécie,
- những phỏng cháy brûlures,
- ho toux,
- những môi khô lèvres sèches,
- những mắt yeux,
- bệnh sốt fièvre,
- lãnh cảm, hờ hững apathie,
- bệnh sốt rét paludisme,
- chứng đau thận kinh niên néphrose,
- sự sanh đẻ parturition,
- mang thai grossesse,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và những vết thương loét plaies ( Duke và Wain, 1981).
Nghiên cứu :
● Hạ đường máu Hypoglycémique / giàu chất polyphénol :
Một nghiên cứu cho thấy rằng trích xuất polyphénol de cacao của Malaisie có tiềm năng là một yếu tố giả mù ( tài bắt chước ) insuline insulino-mimétique.
Nghiên cứu khác được đưa ra để làm sáng tỏ trên những cơ chế cơ bản cho những hoạt động giảm đường glucose của nó và bắt chước insuline.
Trong một nghiên cứu trên những động vật cấp tính và mạn tính, việc quản lý sử dụng trích xuất cacao làm giảm đường máu glycémietổng thể ở những chuột bệnh tiểu đường diabétiques, bình thường, béo phì obèses và béo phì bệnh tiểu đường obsèses diabétiques.
Nội dung giàu thành phần polyphénols được cho là đóng góp vào kết quả.
Nghiên cứu đã đánh giá những đặc tính hạ đường máu hypoglycémiquescủa trích xuất polyphénols de cacao của Malaisia trong cơ thể sinh vật sống in vivo và trong ống nghiệm in vitro. Một nghiên cứu trên cơ thể sinh vật sống in vivo ở những chuột bệnh tiểu đường diabétiquesđã cho thấy rằng một sự giảm đáng kể đường máu trong huyết tương glycémie plasmatique.
Nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro cho thấy một sự gia tăng đáng kể của sự bài tiết kích thích tố nội tiết insuline bởi so với đối chứng.
Những kết quả cho thấy một tiềm năng sử dụng những thành phần polyphénols để làm giảm đường glucose huyết tương plasmatique và kích thích sự bài tiết insuline ở những bệnh nhân bệnh tiểu đường diabétiques loại 2.
● Sự điều biến của sự phản ứng tiểu cầu người plaquettaire humaine / Sự ức chế chức năng tiểu cầu plaquettaire :
Nghiên cứu tìm đánh giá nếu một bổ sung 28 ngày với những flavanols de cacao và những oligomères de procyanidine có liên quan đến sự điều biến sự phản ứng tiểu cầu người plaquettaire humaine và sự ngưng máu sơ cấp hémostase primaire và giảm những dấu hiệu oxy hóa marqueurs oxydatifs trong cơ thể sinh vật sống in vivo.
Những kết quả cho thấy một sự gia tăng đáng kể những nồng độ trong huyết tương plasmatiques của épicatéchine và của catéchinevà một sự giảm đáng kể của chức năng tiểu cầu fonction plaquettaire.
● Polyphénols / Hoạt động chống oxy hóa antioxydante :
Một nghiên cứu cho thấy rằng hàm lượng chất polyphénolsvà khả năng chống oxy hóa antioxydantecủa nó thay đổi trong một loạt lớn những sản phẩm của cacao và chocolat, với việc xử lý chế biến có một tác động quan trọng trên mức độ của polyphénols.
Chocolat đen có một hàm lượng cacao cao (> 35%) được xem như có hàm lượng polyphénols giàu nhất của nhóm chất dẫn xuất của Cacao.
● Bảo vệ gan Hépatoprotecteur / Ngăn ngừa lập trình tự hủy Prévention de l'apoptose / Cảm ứng tự bệnh ( tự suy thoái của một phần tế bào chất của tế bào bởi lysosome của chính nó. ) Induction de l'autophagie :
Một nghiên cứu cho thấy rằng cacao ức chế tính gây độc tế bào cytotoxicitégan hépatique khởi động bởi những thuốc médicaments và ngăn ngừa lập trình tự hủy apoptose bằng cách gây ra cảm ứng tự suy thoái autophagie, tức tự hủy một phần tế bào chất bởi những lysosome của chính nó.
Kết quả cho thấy rằng cacao có thể thêm vào trong danh sách của những yếu tố ngăn ngừa hóa học tự nhiên chimiopréventifs naturels với một tiềm năng ngăn ngừa và chữa trị bệnh lý của gan hépatopathie.
● Hoạt động chống oxy hóa antioxydantes và sinh học et biologiques / Vỏ trái Cacao Coques de cacao:
Một phương pháp ly trích của CO2 siêu tối hạn supercritique( là trạng thái vật chất khi bị sức ép mạnh hoặc ở nhiệt độ cao...) cho thấy rằng những vỏ trái Cacao coques de cacaolà một môi trường cấu trúc ( matrice) có nhiều chất xơ fibres (pectine) và hợp chất phénoliques.
Một tính chất tốt hơn của hoạt tính sinh học bioactivitécủa những sắc tố pigments phénoliques là gợi ý cho tiềm năng sử dụng của nó trong công nghệ thực phẩm như một thành phần chức năng màu nhuộm hoặc trích xuất phức tạp chống oxy hóa antioxydant.
● Cacao và sức khỏe tim mạch cardiovasculaire :
Khảo sát tóm tắt những dữ liệu sẵn có trên những hiệu quả tim mạch cardiovasculaires của cacao, bằng cách làm nổi bật những ý nghĩa tiềm năng lâm sàng của nó liên quan sự tiêu dùng.
Cơ chế có thể của những hiệu quả bảo vệ của nó bao gồm :
- (1) chức năng nội mô endothéliale và NO
- (2) đặc tính chống oxy hóa antioxydantes
- (3) chức năng tiểu cầu plaquettaire
- (4) hiệu quả chống tăng huyết áp anti-hypertenseur
- (5) hiệu quả chống gây ra mảng bám có chứa lipide bám vào thành động mạch, xơ vữa động mạch, mảng này được hình thành do lượng cholestérol dư thừa antiathérogènes,
bao gồm những hiệu quả trên sức đề kháng với chất insulinevà những chất béo lipides trong máu lipides sanguins.
● Chống tăng sinh Antiprolifératif / Lá :
Nghiên cứu đánh giá những đặc tính tiềm năng chống ung thư anticancéreuses của những bộ phận không ăn được non comestibles của Cây cacao, cụ thể là, lá, vỏ cây, vỏ trái cosse, vỏ trái lên men fermentée và không lên men non fermentée, rễ, trái non chérelle ( hoa của Cacao sau khi thụ tinh cho ra một trái non gọi là chérellevà lõi tủy moelle.
Phần đoạn hexagonale của lá Cacao cho thấy rằng hoạt động chống ung thư anticancéreusecao nhất với giá trị của CI50 khoảng 66,7 ± 0,71 μg / ml và phát sinh ra 10 hợp chất hoạt động chủ yếu với những hiệu quả hiệp lực synergique chống MCF-7 tên của dòng tế bào ung thư vú được dùng phổ biến nhất trong phòng thí nghiệm.
● Lợi ích của ung thư đại tràng cancer du côlon :
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của cacao trong bệnh ung thư đại tràng cancer du côlon, cho cả hai trên cơ thể sinh vật sống in vivo và trong ống nghiệm in vitro.
Nhiều nghiên cứu tiền lâm sàng précliniquesđã kết luận rằng những thức ăn polyphénols, trong một số lượng lớn, có thể tạo ra một hiệu quả mong muốn.
Cacao là một thực phẩm giàu chất polyphénols(flavonoïdes và acides phénoliques). Những flavonoïdes chánh là : những flavan-3-ols, épicatéchine và catéchine.
Tổng số những polyphénols có trong cacao thô có thể đạt đến 60% dưới dạng đơn phân monomères và oligomères ( trái ngược với đa phân polymère, trên nguyên tắc đơn phân monomère không giới hạn có thể nhị phân tam phân ....oligomère gồm 3 hoặc 4 monomère tương ứng ) .
Những nghiên cứu trên cơ thể sinh vật sống in vivo cho thấy một hiệu quả chống tăng sinh antiprolifératif của chế độ ăn uống giàu Cacao.
Những thí nghiệm trong ống nghiệm in vitrođã được thực hiện trên những dòng tế bào caco-2, được xem như những tế bào ung thư adénocarcinome biểu mô ruột kết của người côlon épithélial humain.
Chất procyanidine thô và trích xuất giàu chất procynidine cho thấy một hiệu quả ức chế trên pha G2 / M của chu kỳ tế bào, dẫn đến một sự chết tế bào không lập trình tự hủy non apoptotique.
Những nghiên cứu cho thấy một tiềm năng ức chế của những chất trung gian tiền viêm pro-inflammatoirestrên những tế bào Caco-2 nhạy cảm với TNF-α.
Nghiên cứu kết luận bằng cách gợi ý của những nghiên cứu với một quy mô lớn, lâu dài, ngẫu nhiên và kiểm soát đối với giả dược placebo.
● Hợp chất hoạt tính bioactifs cho sức khỏe da peau :
Cacao giàu hợp chất hoạt động sinh học bioactifs: polyphénols, théobromine và nguyên tố khoáng minéraux.
Những bằng chứng hỗ trợ vai trò của cacao trong việc thúc đẩy sức khỏe con người và trong sự hiểu biết đầy đủ của những cơ chế của những thành phần hóa chất thực vật phytochimiques dẫn xuất của Cacao như một chất điều biến của tín hiệu tế bào signalisation cellulaire là thiết yếu để đánh giá của những phân tử sinh học biomolécules tiềm năng như một yếu tố chống lão hóa anti-vieillissement.
● Hoạt động miễn nhiễm immunitaire :
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của (-) - épicatéchine và trích xuất của cacao trên sự kích hoạt của dòng tế bào bạch huyết lymphoïde,
( dòng tế bào bạch huyết lymphoïde bao gồm các tế bào máu bắt đầu trong tủy xương trong một quá trình được gọi là hematopoiesis và xuất phát từ một tế bào gốc lymphoid phổ biến ).
Trích xuất sự điều biến giảm kích hoạt tế bào bạch huyết lymphocytes T và phản ứng miễn nhiễm immunitaire có được có thể là quan trọng trong hệ thống miễn nhiễm système immunitaire như tự miễn nhiễm auto-immune hoặc bệnh viêm mạn tính inflammatoire chronique.
● Điều hòa tính miễn nhiễm Immunomodulateur :
Trong một nghiên cứu của trích xuất nước và éthanoliques của cacao trên những nồng độ của IFN-γ, néoptérine và Kyn / Trp trong những tế bào đơn nhân mononucléaires người được kích thích bởi chất gây ra sự phân bào mitogènes, sự phân hủy của tryptophane bởi IDO và sự hình thành của chất néoptérine và IFN-γ đã được ức chế phụ thuộc liều dùng.
Sự ức chế của sự phân hủy của tryptophane bởi những thành phần của Cacao có thể là có liên quan không chỉ để phục hồi hệ thống miễn nhiễm système immunitaire, nhưng cũng để góp phần của nó vào nâng cao tâm trạng élévation de l'humeur và cải thiện phẩm chất của cuộc sống qualité de vie.
● Ảnh hưởng của sự rang nướng torréfaction trên hàm lượng của những hạt Cacao :
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của những điều kiện của sự rang nướng torréfactiontrên hàm lượng chất béo, tocophérol và trong phytostérol và trong khả năng chống oxy hóa antioxydante của phân đoạn chất béo lipidique của hạt cacao fèves de cacao.
Những kết quả cho thấy rằng sự rang nướng torréfaction ảnh hưởng đáng kể đến thành phần hóa chất thực vật phytochimiquevà hoạt động chống oxy hóa antioxydantelipophile.
Rang nướng torréfaction có thể dẫn đến sự phân hủy đáng kể của α-tocophérol và của những phytostérols bởi so với hạt Cacao thô fèves de cacao brutes.
● Kháng vi khuẩn Antimicrobien / Vỏ trái Pod Husk :
Sự lên men hiếu khí tự nhiên của những vỏ bao Cacao mang lại một trích xuất của vỏ trái thô với một hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne.
Trích xuất vỏ trái thô crude husk extract CHE đã được tìm thấy hiệu quả chống lại con men levureSaccharomyces cerevisiae và Moniliophthora perniciosa.
Những phần nhỏ cho thấy một hoạt động kháng khuẩn antibactériennemạnh nhất chống lại Salmonella choleraesuis và Staphylococcus epidermidis..
● Kháng khuẩn Antibactérien / Vỏ thân :
Trích xuất thô éthanol của vỏ thân có chứa những alcaloïdes, tanin, saponine, những glycosides, phénol, những flavonoïdes và acide carboxylique.
Trích xuất thô cho thấy một hoạt động kháng khuẩn antibactériennechống lại 4 vi khuẩn gây bệnh pathogènescho người, cụ thể là Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa, Streptococcus pneumoniae và Staphylococcus aureus.
● Sự cải thiện sự căng thẳng oxy hóa stress oxydatif, đường máu cao hyperglycémie và rối loạn lipide máu dyslipidémie trong chữa trị T1DR :
Nghiên cứu đánh giá trích xuất éthanolique của chiết xuất trái đậu Cacao cho những hiệu quả chất cải thiện trong đường máu cao hyperglycémievà rối loạn lipide máu dyslipidémie ở những chuột bệnh tiểu đường diabétiquesloại 1.
Quản lý dùng ngắn hạn của trích xuất trái đậu Cacao đã gây ra một sự giảm đáng kể lượng đường trong máu glycémie nhưng không hiệu quả làm tăng lượng đường máu hyperglycémie. Trong mẫu và liều lượng nghiên cứu, trích xuất thể hiện những khả năng so sánh giới hạn để giảm sự căng thẳng oxy hóa stress oxydatif và cải thiện rối loạn mỡ máu dyslipidémietrong bệnh võng mạc tiểu đường loại 1 T1-DR rétinopathie diabétique Type 1.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
● Độc tính Toxicité
▪ Ở người, caféine, 1,3,7-triméthylxanthine, đã khử méthyle thành 3 chất chuyển hóa biến dưởng métaboliste chánh : théophylline, théobromine và paraxanthine.
▪ Từ khi đầu thế kỷ 20e siècle, chất théophyllineđã được sử dụng trong điều trị liệu thérapeutique cho :
- giản phế quản bronchodilatation,
- cho suy tâm thất cấp tính insuffisance ventriculaire aiguë,
- và để kiểm soát lâu dài bệnh hen suyễn phế quản asthme bronchique.
▪ Với 100 mg / kg, théophylline là gây độc thai nhi fœtotoxiquecho những chuột, nhưng không có bất thường nào gây ra quái thai tératogène đã được ghi nhận.
▪ Trong trị liệu, théobromine đã được sử dụng như :
- thuốc lợi tiểu diurétique,
- như kích thích tim cardiaque,
- và để làm giản nở những động mạch dilatation des artères.
▪ Nhưng đến 100 mg, théobromine là gây độc thai nhi fœtotoxiquevà sinh quái thai tératogène(Collins, FDA By-lines n ° 2, avril 1981).
▪ Leung (1980) báo cáo một liều tử vong cho người ở mức 10 000 mg, với 1 000 mg hoặc hơn có khả năng gây ra :
- những đau đầu maux de tête,
- buồn nôn nausées,
- mất ngủ insomnie,
- bồn chồn agitation,
- hưng phấn excitation,
- mê sảng nhẹ délire léger,
- run cơ tremblementmusculaire,
- tim đập nhanh tachycardie,*
- và tim đập sớm ( tim đập ngoại kỳ ) extrasystoles.
▪ Leung cũng thêm rằng “ caféine đã được ghi nhận như có nhiều hoạt động khác, bao gồm những hoạt động :
- gây đột biến mutagènes,
- gây quái thai tératogènes,
- và gây ung thư cancérigènes; ...
- gây ra một gia tăng tạm thời áp suất nội nhản pression intraoculaire,
có những hiệu quả làm dịu calmants trên những trẻ em hiếu động hyperkinétiques... gây ra những đau đầu liên tục ( lập đi lập lại ) mãn tính céphalées récurrentes chroniques. "
Ứng dụng :
● Sử dụng y học :
▪ Bơ cacao beurre de cacao được mô tả như một chất béo mắc tiền nhất thế giới, được sử dụng khá rộng rãi trong những thuốc viên đạn "balles" chất làm mềm émollientes được sử dụng cho :
- những bệnh trĩ hémorroïdes.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion những lá Cây Cacao Theobroma cacao được sử dụng với nhang để chữa trị :
- tiêu chảy diarrhée.
▪ Một nước ngâm trong nước đun sôi infusionnhững vỏ trái Cây Cacao Theobroma cacao sấy khô được sử dụng để làm giảm :
- giảm những đốm bệnh phong lèpre.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion màng của hạt Cây Cacao Theobroma cacao nấu chín được tiêu thụ như một phương thuốc chống :
- bệnh thiếu máu anémie.
▪ Nước nấu sắc décoction của rễ Cây Cacao Theobroma cacao được sử dụng như :
- thuốc dịu đau trấn thống điều kinh emmenagogue (thúc đẩy hoặc kích thích dòng kinh nguyệt flux menstruel),
- và thúc đẻ ( dục đẻ ) ecbolique( thúc đẩy chuyển bụng đẻ bằng cách kích thích những co thắt tử cung contractions utérines ).
▪ Cacao Theobroma cacao được chế biến bằng cách nghiền nát những trái thành những bột nhão giữa những cuộn nóng và pha trộn với đường và tinh bột amidon, một phần chất béo đã được loại bỏ
▪ Cacao được sử dụng như thành phần trong những thuốc mỡ onguents mỹ phẩm cosmétiquesvà trong dược phẩm pharmacie để :
- lớp phủ bên ngoài những viên nang enrobage des pilules,
- và chế biến của những thuốc nhét đít suppositoires.
▪ Liều dùng :
Théobromine, từ 5 đến 10 hạt.
▪ Chế biến :
Cacao Theobroma cacao được chế biến bằng cách nghiền nát những trái đậu Cacao thành một bột nhão giữa những cuộn nóng, sau đó pha trộn với đường và tinh bột amidon, với một phần chất béo được loại bỏ.
Chocolat được chế biến cùng một cách, với chất béo được giữ lại.
● Sử dụng khác :
▪ Cây Cacao Theobroma cacao cung cấp rộng rãi một loạt những sản phẩm cho những dân địa phương, bao gồm những chất xơ của vải, sợi và giấy; gỗ cho xây dựng, chế tạo những dụng cụ .... những lớp phủ cho nhà và nhiều mặt hàng khác.
▪ Những tro của vỏ trái Cây Cacao Theobroma cacao có chứa oxyde de potassium, có thể được ly trích dưới dạng hydroxyde de potassium, một chất kiềm alcalin lợi ích trong quá trình xà phòng hóa saponification.
▪ Những vỏ trái Cây Cacao Theobroma cacao được đốt có thể đập nát và chế thành bột nhão pâte chứa chất cặn savon résidu savonneux và có thể sử dụng để giặt quần áo.
▪ Chất béo của hạt đậu Cacao fèves de cacaotừ những hạt đậu Cacao chứa lên men fermentécó thể được ly trích trong chế tạo savon.
▪ Bơ Cacao beurre de cacao, thu được từ những hạt, được sử dụng trong những kem crèmes cho da peau, những sản phẩm mỹ phẩm cosmétiques và như cơ sở viên thuốc đạn nhét hậu môn suppositoire.
▪ Gỗ nhẹ, mềm và độ bền thấp.
▪ Giá trị thấp, nó đôi khi được sử dụng như một nhiên liệu đốt hoặc để chế tạo than gỗ.
▪ Lớp vỏ testa của hạt Cacao fèves de cacao được sử dụng như nhiên liệu đốtt.
▪ Nó có gíá trị nhiệt lượng calorifique từ 16 000-19 000 BTU / kg, cao hơn một chút so với gỗ.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Sử dụng ăn được comestibles
▪ Những hạt của Cây Cacao, được sấy khô, lên men và rang, được gọi là hạt đậuCacao fèves de cacao, là nguồn gốc của Cacao, chocolat va của bơ cacao beurre de cacao.
Chúng được sử dụng rộng rãi trong công nghệ bánh kẹo để làm những kẹo chocolat confiseries au chocolat, những bánh gâteaux, kem đá glaces, những thức uống boissons, ...v...v....
▪ Hương vị có hơi đắng thường thì tương đối vừa phải bởi thêm đường và những chất làm ngọt khác.
▪ Hạt chứa đến 50% chất béo.
▪ Những hạt chín được xử lý bằng cách ép chúng, lên men sau đó sấy khô chúng.
Đây là Cacao từ đó những thức uống phổ biến được chế tạo.
▪ Trong sự chế tạo ra chocolat, khối lượng bột nhuyễn này được pha trộn với đường, những hương liệu arômes và những chất béo của Cacao bổ sung.
▪ Chocolat au lait, chocolat cũng được kết hợp với sữa.
▪ Những hạt Cacao là nguồn nguyên liệu Cacao thương mại, Chocolat và bơ cacao beurre de cacao.
▪ Những hạt lên men được rang lên, nứt ra và nghiền nát thành bột nhuyễn tạo ra một khối lượng bột nhuyễn từ đó chất béo được thể hiện.
▪ Chất béo giống như bơ beurre ( gọi là bơ cacao beurre de cacao) được ly trích bởi những hạt.
Bơ cacao beurre de cacao được sử dụng trong sản xuất bánh kẹo, chế tạo thuốc lá, xà phòng và mỹ phẩm cosmétiques.
▪ Trái chứa khoảng 20 đến 40 hạt bao chung quanh bởi một lớp nạt thịt pulpemịn và mọng nước và có vị ngọt nhẹ .
Lớp nạt thịt pulpe này được hút như đồ ăn nhẹ ngọt.
Nó có thể biến thành nước ép jus và thạch gelées.
Hạt chứa một sắc tố pigment được cho là có lợi ích như màu nhuộm thức ăn colorant alimentaire.
Đơn vị chia sẻ thông tin
- Nhà Thuốc Thân Thiện - Friendly Pharmacy
- Hotline: 0916893886 - 0856905886
- Website: nhathuocthanthien.com.vn
- Địa chỉ: Số 10 ngõ 68/39 đường Cầu Giấy, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, Hà Nội
Nhận tin mới qua Email
- Cập nhật tin tức hoàn toàn miễn phí qua Email
- Đảm bảo an toàn thông tin của bạn
- Nhận quà hàng tháng - Tri ân độc giả