Thượng lục Mỹ - Pokeberry

Pokeberry – Pokeweed
Thượng lục Mỹ
Phytolacca americana - L.
Phytolaccaceae
Đại cương :
Đồng nghĩa :
▪ Phytolacca decandra.
Nguồn gốc ở miền đông Bắc Mỹ Amérique du Nord, trong bài viết này, phỏng theo tài liệu Cây cỏ Việt Nam, danh pháp thông thường gọi là Cây Thượng lục Mỹ Phytolacca americana còn gọi là Cây Nho Mỹ Raisin d’Amérique và tịch hoá rộng rãi trong Âu Châu vào năm 1650 đến Narbonne năm 1765 và sự hiện diện của nó tràn lan trong một rừng gần Tarbes ở Hautes-Pyrénées năm 1809, và trong Châu Á. Nó đã được du nhập như một Cây trang trí và trồng như một cây tiện dụng.
Cây phát triển trong những khu vực rừng ẩm ( ven sông ripisylves), trên những đất giàu không trồng trọt frichehoặc acide (Landes de Gascogne).
Những cây con phát triển nhanh chóng mạnh mẽ, rễ có dạng hình củ cải napiforme.
Trong mùa đông, nó biến mất hoàn toàn, nó tái xuất hiện vào tháng Tư - tháng Năm từ một gốc lớn.
Cây này gây ra một sự giảm sự phong phú của những hệ thực vật ( nó cạnh tranh và loại bỏ hệ thực vật bản địa xung quanh, ngoại trừ Cây Dum dâu Ronce à mûre và Dương xỉ fougère)
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây tiểu mộc nhỏ hoặc bụi, sống hằng niên, đẹp, thân màu đỏ nhạt, cao khoảng đến 3 m, khoảng 2,54 cm đường kính, phân nhánh rất nhiều, láng, mạnh và rỗng bên trong. Khi còn trẻ Cây có màu xanh nhưng khi trưởng thành Cây trở nên nhiều hay ít màu tím.
Đây là Cây bản địa với rễ sống lâu năm, có kích thước lớn, đôi khi vượt quá chân của một người đàn ông ở đường kính, thường phân nhánh, nạt thịt, có màu trắng bên  trong và dễ dàng cắt hoặc bị hỏng, có xơ nhiều, phẩu thức cắt ngang có nhiều vòng đồng tâm, không mùi, vị đắng, rễ được bao phủ bởi một lớp vỏ hoặc lớp biểu bì màu nâu rất mỏng.
, thon nhọn lớn cho cả 2 đầu, mọc đối, có cuống, phân tán rời rạt, hình bầu dục thuôn dài mũi dáo, lá nguyên, kích thước 10-15 cm dài và 3-10 cm rộng, láng ở 2 mặt với những gân lá rõ bên dưới, không lá phụ.
Phát hoa, chùm, hoặc chùy hay gié, lơ lửng, dạng hình trụ, mọc ở nách lá.
Hoa, lưỡng phái hoặc đơn phái biệt chu trường hợp này hoa đực và hoa cáo ở 2 Cây khác nhau, nhiều tập trung đính dọc dài theo một chùm hình trụ 20-30 cm, với những hoa nhỏ và màu xanh nhạt, thẳng và dày đặc,  đối diện với những lá, với lá hoa và lá hoa phụ, gồm có :
- đài hoa, 5 đài hoa hình tròn, không giữ được, uốn cong, màu trắng nhạt hoặc có màu trắng xanh nhạt.
- vành hoa, không có cánh hoa.
- tiểu nhụy, 10 nhắn hơn đài hoa, cong xuống.
- bầu noãn, 10 tâm bì, màu xanh lá Cây kết dính trong một vòng.
Trái, quả mọng, hình cầu, khoảng 8 mm đường kính, không mùi, vị ngọt, hơi chát, phát triển trong một cụm, màu nâu tím đậm khi chín, bên trong chứa khoảng 10 hạt và nước  màu đỏ thẩm, ngọt.
Bộ phận sử dụng :
▪ Thận trọng khi tiếp xúc với rễ hoặc những trái, mang găng tay.
Rễ sấy khô ( không sử dụng rễ tươi ).
Rễ Cây Thượng lục Mỹ Phytolacca americana được thu hoạch tốt nhất vào mùa thu và có thể sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
Trái, trong một số truyền thống hoặc một số phương pháp chữa trị, như nấu chín chẳng hạn (ref : Cook) ;
● Hình thức sử dụng :
▪ Dung dịch trong cồn teinture mère của rễ sấy khô (1:5, alcool 50°) ;
Trái, ngâm trong alcool cho những vấn đề của khớp xương, cũng có hiệu quả với Cây guaiacum officinale (ref : Grieve) ;
- Công ty BioSimple bán một dung dịch trong cồn pha loãng của trái teinture mère ( teinture mère nguyên chất không cung cấp ) ;
- Một số nhà thảo dược như Nhà thuốc thảo dược Bardou, bán những loại viên nang gélules của Cây Phytolacca americana ;
▪ Ngâm trong dầu, để áp dụng tại nơi ảnh hưởng ( hoặc teinture mère pha loãng) ;
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành phần dinh dưởng :
Những số liệu được thể hiện bằng grammes (g) hoặc bằng milligrammes (mg) cho 100 g thành phần dinh dưởng ( trọng lượng khô )
▪ Năng lượng 274 calories 100g
▪ nước  0%
▪ chất đạm protéines 31 g;
▪ Chất béo graisse 4,8 g;
▪ đường glucides 44 g;
▪ chất xơ thực phẩm  0g;
▪ tro  20,2 g;
▪ Nguyên tố  khoáng Minéraux :
- Calcium Ca 631mg;
- Phosphore P 524 mg;
- Sắt Fe 20,2 mg;
- Magnésium Mg  0 mg;
- Sodium Na 0 mg;
- Potassium K 0mg;
- Kẽm Zn 0mg;
▪ Vitamines
- vitamine A: 62mg;
- Thiamine (B1): 0,95 mg;
- Riboflavine (B2): 3,93 mg;
- Niacine : 14,3 mg;
- vitamine B6 : 0mg;
- vitamine C : 1619mg;
● Một phân tích định lượng của Rễ Cây Thượng lục Mỹ Phytolacca americanapar G. F. Frankforter (ibid., P. 281), cho thấy rằng có thành phần bằng % như sau :
- dầu béo huile grasse và sáp cire 0,6 %,
- chất résine đắng amère1,
- đường không giảm sucre non réducteur 9,,46  %,
- đường giảm réduction du sucre 0,4 %,
- chất đạm protéides1,94 %,
- hợp chất amides 1,6 %,
-  có thể acide formique tự do 0,36 %,
- formate de potassium 1,,9 %,
- tinh bột amidon11,68 %,
- oxalate de calcium 6,,2 %,
- nitrates 2,4 %,
- cellulose 16,4 %,
- lignine 3,2 %,
- chất màu gôm colorante aux gommes,
- tro cendre,
- độ ẩm humidité42,75 %.
● Những thành phần hợp chất độc hại toxiquescủa Cây là :
- những saponines
dựa trên cơ sở của :
- triterepène génines phytolaccagénine,
- acide jaligonique,
- acide phytolaccagénique (acide phytolaccinique),
- acide esculentic,
- và pokeberrygenine.
▪ Những chất này bao gồm :
- những phytolaccosides A, B, D, E và G,
- và những phytolaccasaponines B, E và G.
Những thành phần saponines cũng hiện diện trong cấy nuôi tế bào culture cellulaire.
▪ Những triterpènes tự do cũng được phân lập từ những bộ phận khác nhau của Cây.
Ngoài ra, người ta cũng tìm thấy rằng rễ Cây Thượng lục Mỹ Phytolacca americana chứa những stérols, bao gồm :
- α-spinasterol.
Rễ Cây Thượng lục Mỹ Phytolacca americana đáng chú ý cho số lượng lớn của potassium K mà nó có chhứa. Một mảnh vỏ của rễ được đưa vào ngọn lửa Bunsen phát ra một màu tím coloration violette.
G. B. Frankforter (Amer. Jour. Pharm., 1897, p. 134) đã tìm thấy trong rễ khô 13,38 % của tro, trong đó 41,6 % , hoặc 5,56 % của rễ sấy khô là oxyde de potassium.
Một phần cuối cùng này tồn tại dưới dạng nitrate de potassium (Pape, Amer. Jour. Pharm., 1881, p. 597).
▪ Những quả mọng Cây Thượng lục Mỹ Phytolacca americana, theo Terreil ( Bản ghi, 1880), chứa :
- acide phytolaccic,
là một chất gôm cao su gommeux, không nóng chảy non déliquescent, tan trong nước và alcool với một phản ứng acide, khó hoà tan trong éther.
Haverland (Dissert, 1892) cũng thu được, với một số lượng nhỏ :
- acides acétique,
- citrique,
- và tartrique.
W. Cramer (Amer. Jour. Pharm., 1881, p. 598) đã tìm thấy rằng nước ép juscủa những quả mọng Cây Thượng lục Mỹ Phytolacca americana chứa chất gôm, đường, acide malique và những chất màu nhuộm colorants.
▪ Nhiều néolignanes đã được phân lập từ những hạt Cây Thượng lục Mỹ Phytolacca americana, bao gồm :
- americanins A, B và D,
- americanol A,
- isoamericanol A.
Và những esters méthyliques và những éthers của thành phần hợp chất cuối cùng.
▪ Một hợp chất peptide kháng nấm antifongique của 4 kDa, PAFP-s, đã được làm sáng tỏ từ những hạt và cấu trúc dung dịch của nó như một nút thắt của peptide knottin-type peptide xác định bởi cộng hưởng từ trường hạt nhân résonance magnétique nucléaire.
▪ Nhiều chất đạm protéines của Cây Thượng lục Mỹ Phytolacca americanađã được nghiên cứu cho những lý do khác.
▪ Những phân hóa tố cysteine ​​proteases phytolacains G và R tìm thấy trong những trái và có kích thước 25 và 23 kDa, tương ứng.
▪ Những chất đạm protéines mitogènes có khả năng gắn kết của những đường glucides đặc biệt (di-N-acétylchitobiose) đã được nhận biết và phân lập từ những rễ của Cây Thượng lục Mỹ Phytolacca americanatrong nhiều thập kỷ.
▪ Những hợp chất lectine C, D1,và D2 Cây Thượng lục Mỹ Phytolacca americana đã được đặc trưng hóa kỷ lưỡng bởi một tinh thể học tia X cristallographie aux rayons X và chứa nhiều lĩnh vực gắn kết với chitine.
▪ Nhóm chất đạm protéines thú vị về mặt y học hơn của Cây Thượng lục Mỹ Phytolacca americana là Chất đạm kháng siêu virus Cây Thượng lục protéine antiviral pokeweed (PAP).
Những đồng phân khác nhau isoformes của PAP hiện diện trong những hạt và trong những lá ở những giai đoạn tăng trưởng khác nhau.
Tất cả những chất đạm protéines có một kích thước khoảng 30 kDa và tương đồng với những chất đạm ức chế những ty thể ribosomes như là ricine.
▪ Chất màu nhuộm đã được phân lập dưới dạng tương đối tinh khiết bởi Herman Harms (Amer. Jour. Pharm., 1893, p. 1) dưới dạng bột màu đỏ tím không tan trong alcool tuyệt đối, trong éther và chloroforme, nhưng dễ dàng tan trong nước.
Nó bị tiêu hủy bởi chlorure ferrique, nước chlore, sulfure d'hydrogène, ..v…v…
Nó làm giảm dung dịch Fehling trực tiếp.
▪ Những dung dịch kiềm alkalies hoà tan nó cho một màu vàng và chuyển sang màu đỏ với những pH acide.
▪ Chất phytolaccine là một nguyên chất kết tinh được cristallisable khác nhau được phân lập bởi Edo Claassen (New Remedies, 1879, p. 326) từ những hạt của những quả mọng Cây Thượng lục Mỹ Phytolacca americana.
Nó hoà tan trong chloroforme và alcool, hoà tan nhẹ trong nước. Nó cũng thhu được bởi Harms (local cit.). và được phân tích bởi Haverland (1892), người phát hiện không có azote và liên quan với tanins.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây Thượng lục Mỹ Phytolacca americana có một lịch sử dài của sự sử dụng y học, sử dụng trong y học truyền thống chữa trị của những bệnh liên quan đến hệ thống miễn nhiễm système immunitaire bị tổn hại.
Cây Thượng lục Mỹ Phytolacca americana có một chất hóa học chimie đáng chú ý và hiện nay (1995) được nghiên cứu như :
- một thuốc có tiềm năng chống bệnh siđa anti-sida.
▪ Nó có chứa một yếu tố mạnh :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- những chất đạm chống siêu vi khuẩn protéines antivirales,
- và những chất ảnh hưởng trên sự phân cắt tế bào division cellulaire.
Rễ Cây Thượng lục Mỹ Phytolacca americana là thuốc :
- thay thế alterative,
- làm bớt đau, vô hại anodine,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- thuốc tẩy cathartique,
- long đờm expectorante,
- thôi miên hypnotique,
- chất gây mê narcotique
- và tẩy xổ purgatoire.
Rễ sấy khô Cây Thượng lục Mỹ Phytolacca americana được sử dụng như :
- làm bớt đau, vô hại anodine,
- và chống viêm anti-inflammatoire.
Rễ Cây Thượng lục Mỹ Phytolacca americana được dùng bên trong cơ thể trong chữa trị :
- những bệnh tự miễn nhiễm maladies auto-immunes ( trong đặc biệt bệnh đa viêm khớp dạng thấp khớp polyarthrite rhumatoïde),
- viêm tuyến mang tai amidan amygdalite,
- sưng hàm, bệnh quai bị oreillons,
- bệnh sốt tuyến hạch fièvre glandulaire
và những đau bệnh liên quan khác như :
- những tuyến sưng glandes gonflées,
- chứng xổ nước mũi mãn tính catarrhe chronique,
- viêm phế quản bronchite, …v…v….
Trái Cây Thượng lục Mỹ Phytolacca americana có một hành động tương tự nhưng dịu nhẹ hơn rễ.
▪ Nước ép jus trái Cây Thượng lục Mỹ Phytolacca americana được sử dụng trong chữa trị :
- ung thư cancer,
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- và những bệnh run rẩy tremblements.
▪ Cây Thượng lục Mỹ Phytolacca americana có hàm lượng chất bất thường potassium K cao và những tro chứa hơn 45% potasse ăn da caustique ( potassium hydroxide ), đã được sử dụng như một thuốc mỡ pommadecho :
- những loét ulcères,
- và những ung thư tăng trưởng croissance cancéreuses.
▪ Những Cây Thượng lục Mỹ Phytolacca americana là :
- một thuốc tẩy cathartiques,
- chất làm ói mữa émétiques,
- và long đờm expectorantes.
▪ Một phương thuốc vi lượng đồng căn homéopathiqueđược chế biến từ rễ tươi Cây Thượng lục Mỹ Phytolacca americana.
hành động chủ yếu của nó là trên :
- cổ họng gorge,
- vú sein,
- những mô cơ tissusmusculaires,
- và những khớp xương articulations.
● Sinh lý học Physiologiquement,
Cây Thượng lục Mỹ Phytolacca americana hành động trên da peau, những cấu trúc của những tuyến structures glandulaires, trong đặc biệt là những tế bào của :
- khoang miệng cavitébucale,
- của cổ họng gorge,
- hệ thống tình dục système sexuel,
- và rất rõ rệt trên những tuyến vú glandes mammaires.
Nó hành động hơn nữa trên :
- những mô sợi tissus fibreux,
- và mô huyết thanh tissus séreux
- và những màng nhầy muqueusescủa những đường tiêu hóa voies digestivevà đường tiểu urinaire.
Thuốc chủ yếu sẽ được loại bỏ bởi những thậnreins.
▪ Áp dụng cho da, hoặc dưới dạng nước ép jus, nước nấu sắc décoction đậm, hoặc dạng thuốc dán đắp cataplasme của rễ, nó sản xuất ra :
- một nổi chẩn phun mũ đỏ da éruption érythémateuse,
- đôi khi là mụt mũ pustulaire.
Rễ dạng bột khi hít vào sẽ gây ra kích ứng mạnh cho những đường hô hấp voies respiratoires, và thường xảy ra :
- một chứng sổ mũi nghiêm trọng coryza sévère,
với :
- đau đầu maux de tête,
- và tình trạng suy nhược prostration,
- những đau nhức trong ngực poitrine, ở lưng dos và bụng abdomen,
- mắt xuất hiện đỏ do giản nở của những mạch kết mạc lớp ngoài của nhãn cầu sclera conjonctivale injection  ( kết quả đau ngứa )
- và một kích ứng ngứa mắt irritation oculaire,
- và thỉnh thoảng gây ra nôn mữa tẩy xổ dữ đội émection cathathique.
▪ Cây Thượng lục Mỹ Phytolacca americana làm :
- chậm hoạt động của tim ralentit l'action du cœur,
- giảm  lực của mạnh xung pouls,
- và giảm cử động hô hấp mouvements respiratoires.
▪ Đây là một chất làm tê liệt paralyseur của tủy sống moelle épinière, hành động chủ yếu trên huyệt medulla.
▪ Trong trường hợp ngộ độc bởi những tác nhân thuốc này, những co giật phong đòn gánh convulsions tétaniques có thể tiếp theo sau.
Kết quả tử vong do ngộ độc intoxication với acide carbonique H2CO3, kết quả của sự tê liệt đường hô hấp paralysie respiratoire.
▪ Trên đưòng tiêu hóa gastro-intestinal, những liều từ 10 đến 30 hạt xuất hiện như :
- làm mữa émétiques,
- và tẩy xổ cathartique dữ dội,
gây ra buồn nôn nausée xuất hiện chậm, xảy ra từ từ, gần như đau đớn, cuối cùng sau khoảng 1 giờ, hay lâu hơn, dẫn đến :
- một nôn mữa emesis.
Nó tiếp tục tác động trên những ruột entrailles, sự tẩy xổ kéo dài trong một thời gian đáng kể.
▪ Nó hiếm khi được sử dụng cho những mục đích nôn mữa-tẩy xổ émito-cathartiques, do hành động chậm trễ của nó khi nó được thiết lập, tiếp tục trong một thời gian nhất định.
Nó hiếm khi gây ra :
- những chuột rút crampes,
- hoặc những đau nhức douleurs.
▪ Tầm nhìn mờ nhạt, nhìn đôi diplopie, chóng mặt vertige và buồn ngủ somnolence là gây ra bởi một liều lớn, không đủ để gây ra tử vong.
● Lý thuyết trị liệu Thérapeutiquement, Cây Thượng lục Mỹ Phytolacca americana là thuốc :
- gây nôn mữa émétique,
- tẩy xổ cathartique,
- gây mê narcotique,
- và thay thế alterative.
Trong một số điều kiện của hệ thống có thể là :
- đến dưới đầu của dyscrasie,
( dyscrasie : có nghĩa là hỗn hợp xấu ) xây dựng mô hình sức khỏe và bệnh tật như một yếu tố có cấu trúc phẩm chất, khí chất humors, cơ quan và tinh khí.
Theo quan niệm này thì bệnh tật là sự không cân đối giữa những chất lỏng của cơ thể hoặc 4 yếu tố độ ẩm : đờm, máu, mật vàng và mật đen.  Sự mất cân bằng được gọi là dyscrasia )
Nó chứng minh môt sự thay đổi rất có giá trị.
▪ Những tình trạng :
- bệnh hoại tử scrofuleuses,
- bệnh giang mai syphilitiques
- và bệnh thấp khớp rhumatismales
là lợi ích không thay đổi bởi thảo dược này.
Nó thích ứng tốt với :
- bệnh thấp khớp mãn tínhrhumatisme chronique,
- và những bệnh giang mai syphilitiques,
- và đau khớp xương dạng thấp khớp articulaire rhumatismales.
▪ Trong những bệnh của miệng bouche và cổ họng gorge, nó được đánh giá rất cao.
▪ Cây Thượng lục Mỹ Phytolacca americana có lợi ích trong những bệnh niêm mạc cấp tính affections muqueuses aiguës và mãn tính chroniques, như trong :
- viêm khí quản trachéite,
- viên thanh quản laryngite,
- bệnh cúm grippe,
- viêm xổ nước catarrhe,
và đặc biệt trong những bệnh nơi đây có xu hướng hình thành :
- những màng giả fausses membranes, như bệnh bạch hầu ( bệnh yết hầu ) diphtérie.
▪ Trong những bệnh của bộ máy tuyến hạch appareil glandulaire, Cây Thượng lục Mỹ Phytolacca americana và Cây Lưỡi đồng Iris ( Lưỡi đồng đa sắc Iris versicolore ) là những loại thuốc tốt nhất.
Trái ngược với Cây Lưỡi đồng Iris, thảo dược thứ nhất Cây Thượng lục Mỹ Phytolacca americana thích ứng nhất với sự mở rộng mạch bạch huyết cứng lymphatiques dures.
Đây không phải là phương thuốc để khắc phục những điều kiện nung mũ suppurativescủa những tuyến glandes.
▪ Không có phương thuốc nào khác bằng thảo dược Cây Thượng lục Mỹ Phytolacca americana trong chữa trị :
- viêm vú cấp tính mastite aiguë.
▪ Những núm vú đau nhức mamelons douloureuxvà đau căn vú tendresse mammaire, hoặc cảm giác hoặc bệnh nhạy cảm của những vú trong thời gian chu kỳ kinh nguyệt période menstruelle thì gọi đến Cây Thượng lục Mỹ Phytolacca americana.
▪ Đây là phương thuốc tốt cho viêm buồng trứng ovarite.
▪ U hạch bạch huyết lymphome đã được chữa trị khỏi bởi thảo dược này.
▪ Dưới sự tiến hóa của tử cung utérus :
- tử cung utérine,
- bệnh bạch đới huyết trắng âm đạo leucorrhée vaginale,
- và một số trường hợp đau bụng kinh màng dysménorrhée membranaire,
được chữa lành bởi tác nhân này.
▪ Viêm loét ulcération của những tiểu oa ( hang lổ ) niêm mạc cryptes muqueuses của dạ dày estomac  và những mảng bám Peyer, gọi đến Cây Thượng lục Mỹ Phytolacca americana.
▪ Viêm xổ nước mũi catarrhe nasal, ung loét trong mũi làm hơi thở thối ozène và những trạng thái khác của loét ulcéréscủa những màng mũi membranes nasales, là lợi ích của Cây Thượng lục Mỹ Phytolacca americana kết  hợp với Cây baptisia ( baptisia australis họ Fabaceae ) đặc biệt.
▪ Nó đã được sử dụng thành công trong :
- bệnh lậu gonorrhée,
- và chứng tiểu đêm thật nhiều urination nocturne copieux.
Chủ trị : indications
● Chỉ định và sự sử dụng cụ thể.
- Màng nhày màu nhạt muqueuses pâles với viêm loét ulcération;
- Đau miệng mal de bouche với những mụn bọc trên lưỡi langue
- và trên màng nhày bên trong gò má muqueuse des joues;
- Môi đau nhức lèvres douloureuses, màu trắng với biểu bì tróc ra épiderme;
- Tuyến mở rộng, đau nhức douloureuses;
- viêm vú mastite;
- viêm tinh hoàn orchite;
- viêm tuyến mang tai ( sưng hàm quai bị ) parotidite;
- chứng lỡ miệng, đẹn trong miệng aphthae;
- đau nhức những tuyến vú glandes mammaires, với một suy hô hấp suy giảm insuffisance respiration;
- Viêm loét miệng ulcération buccale, viêm tuyến amiđan amygdalienne hoặc viêm họng pharyngée;
- Đau họng màu tái nhạt maux de gorge pâle, ho toux hoặc khó thở difficulté respiratoire;
- Những sự bài tiết của miệng cho những lớp băng trắng ở mặt trong miệng, đặc biệt ở trẻ em.
- Những đốm nạt trắng ở khe góc của miệng hoặc bên trong gò má.
- và những  chất đọng của bệnh yết hầu diphtéritiques.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Những sử dụng y học của Cây Thượng lục Mỹ Phytolacca americana, thừa hưởng của những thổ dân bản địa Bắc Mỹ Amérique du Nord, là rất đa dạng.
Thật vậy, rễ được sử dụng bên trong cơ thể ( dưới dạng dung dịch trong cồn teinture) được quy định, với liều thấp, để chữa trị những bệnh nhiễm trùng khác nhau :
- của đường hô hấp voies respiratoires,
- viêm họng angines,
- viêm khớp arthrite,
- và thấp khớp rhumatismes.
Trong sử dụng bên ngoài cơ thể, dưới dạng thuốc mỡ onguent hoặc thuốc đắp cataplasme, Cây Thượng lục Mỹ Phytolacca americana có thể chữa trị một số vấn đề của da dermatologiquesnhất định, như là :
- những nấm mycoses,
- mụn trứng cá acné,
- hoặc cho ghẻ gale.
Cuối cùng nó được cho là có những đặc tính :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- chống siêu vi khuẩn antivirales
- cũng như gây ra phân bào mitogènes.
Tuy nhiên sự sử dụng vẫn phải tinh tế, Cây Thượng lục Mỹ Phytolacca americana là độc hại toxique.
Nó được sử dụng trong pha loãng trong y học vi lượng đồng căn homéopathique.
▪ Những và những rễ của Pokeweed đã được sử dụng trong y học dân gianđể chữa trị :
- bệnh thấp khớp mãn tính rhumatisme chronique,
- và viêm khớp arthrite,
- và như làm nôn mữa émétique,
- và tẩy xổ purgatif.
Cây cũng được sử dụng để chữa trị :
- phù nề œdème,
- ung thư da cancers de la peau,
- viêm nước catarrhe,
- đau bụng kinh dysménorrhée,
- bệnh quai bị, sưng hàm oreillons,
- nấm ngoài da teigne,
- bệnh ghẻ gale,
- viêm tuyến amidan amygdalite,
- và bệnh gian mai syphilis.
Nghiên cứu :
● Kháng siêu vi khuẩn Antiviral :
Những Protéine Phytolacca kháng siêu vi khuẩn Pokeweed antiviral proteinPAP đã được nghiên cứu rộng rãi cho cơ chế sinh hóa biochimique và hoạt động kháng siêu vi khuẩn antivirale của chúng. Nó có khả năng làm tổn hại phân hóa tố ( diếu tố ) adénine enzymatiquement l'adénine (A4324) và nhiều dư lượng khác của ARN ribosomique bởi một hoạt động đặc biệt phân hóa tố ARN N-glycosidase.
Hậu quả của hoạt động này trong một tế bào sống là không ngừng tổng hợp những chất đạm protéines.
Những chất đạm protéines bị ràng buộc trong một ma trận matrice của màng tế bào paroicellulaire của Cây và không can thiệp vào những ribosomes của Cây trừ phi tế bào bị tổn thương.
Những chất đồng vị của “ Protéine Phytolacca kháng siêu vi khuẩn ” Pokeweed antiviral protein PAP  cũng có khả năng làm tổn hại ARN viral của VIH-1, điều này ngăn chận sự sao chép của virus trong những tế bào chủ cellules hôtes, một đặc tính không được chia sẻ bởi tất cả những ribosome chất đạm không hoạt động ribosome-inactivating proteins.
Ví dụ như, ricine, là bất hoạt như thuốc kháng siêu vi khuẩn antiviral, nhưng những Protéine Phytolacca kháng siêu vi khuẩn Pokeweed antiviral protein PAP là hoạt động chống lại nhiều loại virus thực vật và động vật, bao gồm :
- virus bệnh bại liệt poliovirus,
- herpès simple,
- virus cúm grippe,
- cytomégalovirus,
- và VIH.
Nghiên cứu tương tự cho thấy rằng Protéine Phytolacca kháng siêu vi khuẩn Pokeweed antiviral protein PAP đã chuyễn ngược lại rétrotranslocée xuyên qua mạng lưới tế bào nội mạc réticulum endoplasmique vào trong chất lỏng tế bào cytosol cellulaire.
Những cấu trúc tinh thể học quang tuyến X cristallographiques à rayons Xvới độ phân giải cao của PAP-III và PAP-S, đã được công bố.
Những đặc tính kháng siêu vi khuẩn antivirales của Protéine Phytolacca kháng siêu vi khuẩn Pokeweed antiviral protein PAP đã khơi động sự phát triển của nó như một chất diệt vi sinh vật microbicide cho những bệnh lây truyền qua đưòng tình dục maladies sexuellementtransmissibles như là VIH.
Protéine Phytolacca kháng siêu vi khuẩn PAP-I không có một hiệu quả có hại nào trên những tinh dịch sperme được sử dụng để thụ tinh nhân tạo insémination artificielle của những con thỏ lapins, và những con chó con sinh ra từ thụ tinh insémination với những tinh dịch sperme xử lý, hoàn toàn bình thường.
Tương tự, không phải tinh trùng spermatozoïde người, cũng không những tế bào biểu mô épithéliales của đường sinh dục phụ nữ génital féminin bị ảnh hưởng bất lợi bởi Protéine Phytolacca kháng siêu vi khuẩn Pokeweed antiviral protein PAP.
Như một thuốc diệt vi sinh vật microbicide cục bộ, PAP đã được quản lý dùng theo đường âm đạo voie vaginale trong một công thức của thuốc mỡ gel.
Do đó, Protéine Phytolacca kháng siêu vi khuẩn Pokeweed antiviral proteinPAP đã được đánh giá trong một nghiên cứu của 13 tuần thời gian dưới mãn tính subchronique ( thời gian tính khoảng 1 tháng hoặc ít hơn 10 % đời sống ) và sản xuất ra độc tính toxicité ở chuột.
Không có hiệu quả bất lợi nào trên niêm mạc âm đạo muqueuse vaginale hoặc thành công trong sự sinh sản đã được tìm thấy trong khi kiểm tra nhiều điểm kết thúc.
Tuy nhiên, ở những con thỏ lapins, một sự kích ứng âm đạo irritation vaginale vừa phải đã được quan sát ghi nhận ở một số động vật, nhưng cường độ này không phụ thuộc vào liều.
Cần nhấn mạnh rằng, những nghiên cứu bên trên đã được tiến hành trên những chất đạm protéines tinh khiết và những trích xuất thô của Cây Thượng lục Mỹ Phytolacca americana không thể thay thế trong liệu pháp chữa trị  lý do đặc tính của nó độc hại toxiques cấp tính.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Độc chất học Toxicologie :
▪ Những ngộ độc bởi Cây Thượng lục Mỹ Phytolacca americana là thường xảy ra trong miền đông Bắc Mỹ Amérique du Nordvào thế kỷ 19ème, trong  đặc biệt bởi sự sử dụng dung dịch trong cồn teinturesnhư một chế phẩm chống bệnh thấp khớp anti-rhumatismalesvà ở ăn những quả mọng ingestion de baiesvà những rễ, do sự lầm lẫn với panais Củ Cải thơm hoang Pastinaca sativa, artichaut de Jérusalem Hélianthus tuberosus  hoặc Cây Cải ngựa raifort Armoracia rusticana.
▪ Tất cả những bộ phận của Cây Thượng lục Mỹ Phytolacca americana là độc hại toxiques, trừ những nằm bên trên đất nẩy mầm vào đầu mùa xuân.
Một sự thặng dư, là nguyên nhân của :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và những ói mữa vomissements.
Phương thuốc thảo dược này phải được sử dụng với tất cả sự cẫn thận và tốt hơn hết dưới sự giám sát của một nhà chuyên môn có khả năng thật sự.
Những nguyên chất độc hại toxiques tìm thấy trong những nồng độ cao nhất trong gốc gép porte-greffe, ít hơn trong những và những thân trưởng thành và ít nhất trong những trái.
▪ Với một liều lớn, sản xuất ra ói mữa-tẩy xổ émécto-catharsis, với một sự mất sức mạnh của cơ bắp puissance musculaire.
đôi khi một hành động :
- co thắt spasmodique,
- và thường một cảm giác ngứa rang picotement ,
- hoặc châm chích piqûretrên khắp bề mặt.
▪ những hợp chất này là độc hại toxiques cho nhiều vi sinh vật gây bệnh organismespathogènes, bao gồm :
- những loài nhuyến thể (ốc) nguyên nhân của bệnh sán máng schistosomiase.
 ▪ Ăn vào ingestion những bộ phận độc hại toxiques của Cây có thể gây ra :
- chuột rút dạ dày crampes gastriques nghiêm trọng,
- những buồn nôn nausées với tiêu chảy diarrhée không ngừng,
- và những ói mữa vomissements,
- một hô hấp chậm respiration lente
- và khó khăn difficile,
- suy nhược faiblesse,
- những co thắt spasmes,
- hạ huyết áp hypotension,
- những co giật nghiêm trọng convulsions sévères,
- và tử vong mort.
Tuy nhiên, ít hơn 10 quả mọng, không nấu chín thường thì không gây hại cho những người lớn trưởng thành.
Nhiều nhà điều tra đã ghi nhận những tử vong ở những trẻ em tiếp theo sau với ăn vào những quả mọng không nấu chín hoặc nước ép jus của trái Cây Thượng lục Mỹ Phytolacca americana.
Những ngộ độc nghiêm trọng đã được ghi nhận ở những người lớn, ăn những của Cây Thượng lục Mỹ Phytolacca americana trưởng thành và tiếp theo sau uống tràđược pha từ phân nửa muỗng cà phê dạng bột của Cây Thượng lục Mỹ Phytolacca americana.
Trong trường hợp độc tính toxicité ở những người cắm trại ăn những chồi non nâu chín đúng cách đã được ghi nhận ở Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa bệnh tật Centers for Disease Control and Prevention.
16 của những 51 trường hợp thể hiện những triệu chứng được xác định triệu chứng (  ói mữa vomissements tiếp theo sau của 3 trong những trường hợp sau : buồn nôn nausées, tiêu chảy diarrhée, chuột rút dạ dày crampes d'estomac, chóng mặt vertiges, đau đầu maux de tête).
Những triệu chứng này kéo dài cho đến 48 giờ ( trung bình, 24 giờ ).
▪ Ngộ độc cũng có thể xảy ra khi những thành phần hợp chất độc  hại toxiques đi vào trong hệ thống tuần hoàn système circulatoire bởi những vết cắt và những vết trầy xước trên da peau.
Những triệu chứng ngộ độc empoisonnement nhẹ thường kéo dài 24 giờ.
Trong trường hợp nghiêm trọng, thục rửa dạ dày lavage gastrique, gây nôn emesis và chữa trị  triệu chứng symptomatique và hỗ trợ đã được đề xuất.
▪ đã phân loại Cây Thượng lục Mỹ Phytolacca americana như một thảo dược an toàn không xác định đã chứng minh của những hiệu quả gây nghiện narcotiques.
● Mang thai Grossesse / Cho con bú Allaitement
▪ Tác dụng phụ được ghi nhận. Tránh sử dụng. Một sự kích thích tử cung utérin với những thành phần độc hại toxiques;
▪ Được cho là ảnh hưởng đến chu kỳ kinh nguyệt cycle menstruel.
▪ Sự sử dụng của nó không được đề nghị cho tự điều trị automédication.
Ứng dụng :
● Hệ thống bạch huyết Système lymphatique :
▪ Có thể Cây Thượng lục Mỹ Phytolacca americana làm sạch và kích thích hệ thống bạch huyết système lymphatique mạnh nhất;
▪ Sự tắc nghẽn của những tuyến bạch huyết glandes lymphatiques, của hệ thống hô hấp bên trên système respiratoire supérieur, viêm thanh quản laryngite, viêm yết hầu pharyngite, bệnh viêm cổ họng hoặc họng angine, bệnh quai bị sưng hàm oreillons (ref : Hoffman, Mills & Bone) ;
▪ Tất cả sự tắc nghẽn của những hạch bạch huyết ganglions lymphatiques, trong đặc biệt viêm hạch bạch huyết sưng cứng lymphadénite( viêm những tuyến hạch inflammation des ganglions) và viêm vú mastite,
- áp dụng bên ngoài và bên trong cơ thể (ref : Hoffman, Mills & Bone) ;
▪ Viêm hạch bạch huyết Lymphadénitecủa những hạch bẹn ganglions inguinaux( hạch thuộc về háng ) ;
▪ Tất cả viêm hạch adénite, nổi sưng hạch bạch huyết adénopathie(ref : Felter) ;
▪ Viêm noãn sào ovarite( viêm buồng trứng inflammation des ovaires) (ref : Mills & Bone, Felter) ;
▪ Ung mũ vú Abcès du sein trong áp dụng cục bộ tại chổ (ref : Mills & Bone) ;
▪ Viêm tinh hoàn Orchite( viêm dịch hoàn inflammation des testicules) và viêm mào tinh hoàn epididymite( viêm mào tinh hoàn inflammation de l’épididyme, một phần của tinh hoàn testicule) (ref : Moore) ;
▪ Nang bệnh vú Mastose ( fibrocystique, một tổn thương mô học lành tính vú không phải ung thư non cancéreuses, không viêm non inflammation ) trong giai đoạn cấp tính (ref : Moore).
● Lọc máu dépuration :
▪ Hành động sâu rộng hơn của hệ thống bạch huyết système lymphatique để dễ dàng lưu thông và loại bỏ những chất thải, nếu hệ thống bạch huyết bị tràn đầy système lymphatique débordé cho vì lý do này hay khác;
▪ Tạo điều kiện cho quá trình thanh lọc dépuration và dinh dưởng ở cấp độ tế bào cellulaire (ref : Scudder) ;
● Khớp xương Articulaire :
▪ Đau nhức bệnh thấp khớp mãn tính rhumatismales chroniques, bao gồm viêm khớp dạng thấp khớp polyarthrite rhumatoïde (ref : Gazmend, Hoffman, Mills & Bone) ;
▪▪ Đừng quên rằng hệ thống khớp xương système articulaire cần đến hệ thống bạch huyết système lymphatique để cho một sự trao đổi tốt của dịch lỏng và một sự bài thải tốt của những chất thải.
● Da peau và niêm mạc muqueuses :
▪ Hành động như thanh lọc dépuratif thông qua hành động của nó trên hệ thống bạch huyết système lymphatique (ref : Mills & Bone) ;
▪ Chóc lỡ ( chàm ) dị ứng Eczéma atopique (ref : Gazmend, Mills & Bone)
- trong đặc biệt là khi khô và nức craquèle (ref : Ellingwood) ;
- đặc biệt khi tiền sử của viêm hạch bạch huyết lymphadénite và những vết nứt fissures trong góc của miệng bouche và trong vùng âm đạo vaginale và hậu môn anale (ref : Moore) ;
▪ Mụn cám acné trong áp dụng cục bộ tại chổ (ref : Mills & Bone) ;
▪ Lác hắc lào dartresvà nổi chẩn phun mũ ở da éruptions cutanées mãn tính (ref : Fournier) ;
▪ Bệnh vảy nến psoriasisvà tất cả bệnh của da có vảy, hình vảy squameuse(ref : Ellingwood) ;
▪ Nhiễm nấm Tinea corporis, dung dịch trong cồn teinture của những trái tươi (ref : Moore) ;
▪ Viêm nướu răng Inflammation des gencives do một sự suy giảm tính miễn nhiễm immunosuppression (ref : Moore) ;
▪ bệnh lỡ loét trong miệng aphtose ;
▪ Niêm mạc viêm muqueuses enflammées của một cách cấp tính hay mãn tính với một sự ăn mòn màu trắng nhạt érosion blanchâtres – kích thích sự tái tạo tế bào và tạo điều kiện cho những sự bài tiết tuyến sécrétions glandulaires (ref : Felter).
● Ung thư Cancer :
▪ Sự sử dụng còn đang tranh cải;
▪ Ung thư vú Cancer du sein trong sử dụng bên trong cơ thể (ref : Grieve) ;
▪ Ung thư tử cung Cancer de l’utérus trong áp dụng cục bộ tại chổ (ref : Grieve) ;
▪ Khi loạn sản bạch huyết dysplasie lymphatique, trong hỗ trợ, không như cách tiếp cận chính (ref : Moore).
● Tử cung Utérus :
▪ U xơ tử cung Fibromes utérins, ổn định hoặc làm chậm lại (ref : Cabrera) ;
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion những , dùng vào bên trong cơ thể là :
- một tẩy xổ nhẹ légèrement cathartique;
Khi được nghiền nát và áp dụng tại nơi ảnh hưởng, nó là lợi ích trong :
- những loét ulcères không đau lan chậm indolents.
▪ Một nước nấu sắc đậm décoctioncủa những là rất lợi ích cho :
- những bệnh trĩ hémorroïdes;
Nếu nó được bôm injectéevào trong trực tràng rectum 2 hoặc 3 lần / ngày, và một thuốc dán đắp cataplasmecủa những được áp dụng cho một phần, nó mang lại gần như luôn luôn một sự giảm và cuối cùng có hiệu quả chữa trị.
▪ Một thuốc dán đắp cataplasmechế biến từ trái Cây Thượng lục Mỹ Phytolacca americana được áp dụng trên :
- những vú đau nhức seins douloureux.
Rễ hoặc những Cây Thượng lục Mỹ Phytolacca americana, dạng bột mịn, và thêm mỡ vào để tạo thành một loại thuốc mỡ pommade, trong tĩ lệ 60 hạt với 1 ounce = 28,349 gr  mỡ, rất hiệu quả :
- trong đầu, những bệnh mụn mũ trên da đầu, khô thành hình vảy và nhiều bệnh khác khó chữa của da, thỉnh thoảng gây kích ứng với mức độ nhẹ khi áp dụng.
▪ Một trà thé được chế biến từ những trái Cây Thượng lục Mỹ Phytolacca americana được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh thấp khớp rhumatisme,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie,  …v…v….
▪ Những rễ tươi Cây Thượng lục Mỹ Phytolacca americana được sử dụng như thuốc dán đắp cataplasme trên :
- những vết thâm tím ecchymoses,
- những đau nhức bệnh thấp khớp douleurs rhumatismales, …v…v...,
trong lau rửa từ những rễđược áp dụng cho :
- sưng gonflements,
- và những bong gân entorses.
● Liều dùng :
▪▪▪ Cẫn thận, tuyệt đối với sự hướng dẫn của người chuyên môn chăm lo sức khỏe có khả năng thật sự.
▪ Như làm mữa ra émétique, từ 10 đến 30 hạt.
▪ làm phai lạt alterative , từ 1 đến 5 hạt.
▪ Trích xuất lỏng quả mọng baies, 1/2 đến 1 drachme ( 1 drachme = 3,696…ml ).
▪ Trích xuất lỏng của rễ, 1/4 đến 1/2 drachme ( 1 drachme = 3,696…. ml ); như làm mữa ra émétique, 15 giọt; như làm phai lạt alternative, 2 giọt. Phytolacine, từ 1 đến 3 hạt.
● Sự sử dụng khác :
▪ Một mực đỏ, một màu nhuộm thu được từ những trái.
▪ Một màu đẹp, mặc dù nó không phải tồn tại mãi vĩnh viễn .
▪ Nó làm một màu sơn cho cơ thể, lau rửa dễ dàng khi không cần thiết nữa, mặc dù bản chất của nó là độc hại toxique của những quả mọng nên được ghi nhớ.
▪ Gốc ghép giàu chất saponines và có thể được sử dụng như để thay thế cho savon.
▪ Cắt những rễ thành những lát nhỏ và đun sôi trong nước nóng để thu được savon.
▪ Cây hiện nay ( 1980 ) được đánh giá cho những đặc tính diệt loài nhuyễn thể ốc escargots của nó.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những lá non, nếu nó được thu hoạch trước khi có màu đỏ, có thể ăn được khi nó được luộc chín trong vòng 5 phút, rửa sạch và đun sôi lại. Nó được sử dụng như rau dền épinards.
▪ Chỉ nên sử dụng những lá non bởi vì nó trở nên độc hại khi trưởng thành già.
▪ Chồi non, phải nấu chín .
Thận trọng xem phần độc tính.
▪ Dùng thay thế cho măng tây asperges, nó rất ngon.
▪ Những chồi đôi khi làm cho trắng trước khi được sử dụng, hoặc buộc treo trong những hầm nhà caves để cung cấp cho vụ mùa sớm.
▪ Bộ phận bên trong của thân trong sáng và mềm có thể cuống trong bột bắp và chiên.
▪ Mặc dù được canh tác với một quy mô nhỏ trong Bắc Mỹ Amérique du Nord cho những chồi non, sự thận trọng cần được lưu ý. Một sự phân tích dinh dưởng đã thực hiện.
▪ Những quả mọng baies là độc hại toxiqueskhi nó ăn sống nhưng ăn được khi được nấu chín.
Trái nấu chín được sử dụng trong bánh nướng tartes.
▪ Nguyên liệu sống là độc hại toxique, gây ra :
- ói mữa vomissements,
- và tiêu chảy diarrhée.
Ngay cả những trái nấu chín cũng nên được xem như phải cẫn thận. Trái là một quả mọng baie khoảng 12 mm đường kính.
▪ Một màu đỏ thu được từ những trái và được sử dụng như màu nhuộm thực phẩm.

Nguyễn thanh Vân

Đơn vị chia sẻ thông tin

  • Nhà Thuốc Thân Thiện - Friendly Pharmacy
  • Hotline: 0916893886 - 0856905886
  • Website: nhathuocthanthien.com.vn
  • Địa chỉ: Số 10 ngõ 68/39 đường Cầu Giấy, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, Hà Nội

Nhận tin mới qua Email

  • Cập nhật tin tức hoàn toàn miễn phí qua Email
  • Đảm bảo an toàn thông tin của bạn
  • Nhận quà hàng tháng - Tri ân độc giả

Bài viết liên quan