I-nu Thủy dương - Elecampane inula

Elecampane inula
I-nu Thủy dương
Inula helenium - L.
Asteraceae
Đại cương :
Như một Cây trồng, nó được du nhập vào trong Bắc Mỹ Amérique du Nord, nơi đây nó hoàn toàn được tịch hóa là Cây bản xứ trong miền đông Hoa Kỳ, được tìm thấy từ Nouvelle-Écosse đến Bắc Caroline du Nord, và về xa hơn phía Tây.
Cây mọc trên những đất ẩm và nơi bóng râm, thường hơn trong những ven rừng khô và nơi môi trường mở, ven đường và những nơi khác có chất thải, gần như ở tất cả khắp nơi. Nhưng có thể phổ biến nhất ngày nay canh là trồng, dần dần trồng nhiều trong những đồng cỏ và 2 bên ven đường, thích ẩm ướt, đất đá.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân thẳng đứng thường cao khoảng 1,2 m đến 1,8 m, khá cứng và nhăn nhún sâu, phân nhánh gần ngọn. Toàn cây bên dưới có lông tơ, dạng ở gốc cách xếp những lá giống như một đóa hoa hồng.
Rễ, căn hành hình trụ sống lâu năm, lớn dày, mọng nước, rễ nhầy, có nhiều rễ phụ hoặc phân nhánh, màu nâu vàng bên ngoài, bên trong màu trắng, có hương vị đắng với mùi cam thảo pha trộn với mùi hương của hoa.
, nhọn, mọc cách, lớn màu xanh, hình mũi dáo khoảng 30,5 đến 45,7 cm dài và 10,6 cm rộng, có lông nhung ở mặt dưới, với bìa lá có răng cưa, gân lá giữa nổi bật màu xám, phần bên trên nguyên và đơn giản, phần bên dưới nghiêng về phía dưới hơi có răng gợn sóng và lá có cuống.
Những lá trên thân bên dưới trở nên ngắn hơn tương đối rộng hơn và ôm siết chặt gốc.
Phát hoa, những hoa đầu màu vàng khá lớn, thường khoảng 7 đến 10 cm đường kính, nhưng một số hoa đầu cũng có thể cô độc, ở nách và ở ngọn, và dọc theo thân, giống như hoa hướng dương đôi tournesol, tổng bao nhiều hàng lá hoa. Những lá bắc bên ngoài của lớp da bọc hình bầu dục đỉnh nhọn, có xu hướng cong xuống.
Hoa, mỗi hoa đầu chứa khoảng 50 đến 100 hoa hình tia màu vàng tươi, và 100 đến 250 hoa đĩa vàng, hình môi, vàng tươi, những hoa con ngoại vi hiện diện dưới dạng dài và lưỡi mịn.
Bao phấn có tai dài xụ, đậm màu hơn.
Bế quả, có cạnh, có lông mào nhiều tơ, màu đỏ nhạt
Bộ phận sử dụng :
Rễ, hoa .
▪ Cây I-nu Thủy dương Inula helenium (Elecampane) tốt nhất được thu hoạch vào mùa thu, từ những Cây có độ 2 năm tuổi , và nó có thể phơi khô bảo quản để sử dụng về sau.
▪ Những rễ Cây I-nu Thủy dương Inula helenium (Elecampane) phải tối thiểu 3 năm tuổi theo một báo cáo khác.
Thành phần hóa học và dược chất :
- inuline,
- mucilages,
- dầu dễ bay hơi (Helenin, camphre, alantol),
- acide alantoic,
- một dẫn xuất của thymol,
- saponines triterpénoïdes,
- stérols,
- résine,
- pectine,
- cho đến 44% polysaccharide inuline,
- calcium Ca,
- magnésium Mg,
- iode I,
- sắt Fe,
- và muối sodium Na,
- những vitamines A, C, E,
- vitamine B12,
- vitamine B5,
- β-carotène,
- sélénium Se,
- và niacine,
- stérols (sitostérol, stigmastérol),
- những saponines,
- và alcaloïde có thể.
- những nguyên chất đắng amers( bao gồm có thể dammaradiénol, stigmastérol, Friedlin) ,
và những tinh dầu thiết yếu, là những hợp chất lactones sesquiterpéniques như là :
- alantolactone,
- isoalantolactone,
- dihydroisoalantolactone,
- dihydroalantolactone,
- elemane,
- azulène,
- helenin,
- và isocostunolide.
● Thành phần chủ yếu :
▪ Thành phần phong phú nhất chứa trong rễ Cây I-nu Thủy dương Inula helenium (Elecampane) là inuline, phát hiện bởi Valentine Rose, ở Berlin trong năm 1804, Ông đặc tên là Alantin ( tên Đức allemand của Cây là  Alantwurzel; tên Pháp là Aunée ), nhưng tiêu đề, inuline đề nghị bởi Thompson, nhìn chung đã được thông qua.
Cây I-nu Thủy dương Inula helenium (Elecampane) tương tự như thành phần tinh bột amidon, nhưng đứng trong một số mức độ nhất định với sự đối nghịch với chất này, mà nó thay thế trong hệ thống rễ của họ Asteraceae.
▪ Ở những Cây sống, Inuline tan trong dòng chảy nước ép jus, và trên khô, được lắng đọng bên trong những tế bào trong đó những khối lượng vô định hình masses amorphes, trong ánh sáng phân cực polarisée là không hoạt động.
Nó tương tự như tinh bột amidon trong hình dáng bề ngoài, nhưng khác nhau có một màu vàng thay vì màu xanh khi tiếp xúc với iode.
Hòa tan trong nước sôi, nó không hình thành những bột nhão đặc pâte, và sự lắng đọng không thay đổi bởi so với dung dịch nước nóng khi nó được làm nguội lạnh.
Với acide nitrique, Inula không cho thành phần hợp chất nào như tinh bột.
Bởi nhiệt độ kéo dài hoặc hành động của acides pha loãng, nó được thay đổi đầu tiên và sau đó cho lévuline, và cuối cùng là lévulose.
Nó chỉ hơi thay đổi với đường bởi những sự lên men.
Sachs đã chứng minh trong năm 1864 rằng bởi ngâm những rễ Cây I-nu Thủy dương Inula helenium (Elecampane) hoặc Dahlia variabilis trong alcool và trong glycérine, inuline có thể được kết tủa trong những kết tập hình cầu agrégations globulairescủa dạng tinh thể hình kim cristalline aiguille.
Cây I-nu Thủy dương Inulahelenium (Elecampane) là một nguồn giàu chất inuline.
▪ Số lượng của inuline thay đổi theo chức năng của mùa, nhưng phong phú nhất ở mùa thu.
Dragendorff, vào năm 1870 có thực hiện một chủ đề của một khái luận rất đầy đủ, thu được từ rễ vào khoảng tháng 10, không dưới 44 %, nhưng vào mùa xuân chỉ có 19 %, vị trí này của nó được thực hiện bởi :
- lévuline, chất nhày mucilage, đường sucre và nhiều glucosides.
Inuline được liên kết chặc chẻ với Cây I-nu Thủy dương Inulahelenium (Elecampane) với Inulenin, thu được trong những kim cực nhỏ aiguilles microscopiques, hoà tan nhẹ trong nước lạnh và alcool thấp độ, và giả inuline pseudo-inuline, trong đó xảy ra trong những hạt không đều granulés irréguliers, rất tan trong nước nóng và alcool thấp độ nóng, nhưng không tan trong alcool lạnh.
▪ Nó được quan sát bởi Le Febre trong những năm 1660 khi rễ của Cây I-nu Thủy dương Inula helenium (Elecampane) được thực hiện một sự chưng cất với nước, một chất có thể kết tinh được thu thập trong đầu của tiếp nhận tête du récepteur, và những tinh thể tương tự có thể được quan sát sau khi làm nóng kỹ lưỡng một lát mỏng của rễ, và thường được tìm thấy như một chất rã ra thành bột tự nhiên trên bề mặt của những rễ  đã được giữ một thời gian dài.
▪ Đây được xem như một cơ quan riêng biệt gọi là Heleninhoặc long não camphre Elecampane Cây I-nu Thủy dương Inula helenium, nhưng những nghiên cứu của Kallen trong năm 1874 cho thấy rằng nó được phân giải thành 2 chất kết tinh được substancescristallisables, mà Ông đạt tên là Helenin, một thể không hương vị hoặc không màu, và Alantcamphor, với một mùi thơm của rau bạc hà và hương vị.
Như kết quả của nghiên cứu sâu rộng hơn, người ta xem như là khối lượng tinh thể sản xuất bởi rễ Cây I-nu Thủy dương Inula helenium trên sự chưng cất với nước trong tĩ lệ 1 : 2 % , và kết  hợp với khoảng 1 % của tinh dầu dễ bay hơi, bao gồm :
- alantolactone, iso-alantolactone và acide Alantolic,
tất cả đều là tinh thể, gần như không màu, và có mùi thơm nhưng nhẹ và có hương vị.
▪ Phần nhờn, Alantol, tìm thấy trong sản phẩm của chưng cất, một dung dịch không màu, có một mùi thơm giống như của bạc hà.
▪ Thêm nữa :
- inuline polysaccharide lưu trữ (C6H12O6 [C6H10O5] n),
- một chất đồng phân dị lượng polymère của fructose,
Rễ chứa :
- Helenin (C15H20O2),
một stéaroptène, có thể được chuẩn bị trong những tinh thể hình kim màu trắng, không hòa tan trong nước nhưng hòa tan trong alcbool.
Khi được phóng thích khỏi hợp chất kèm inula-camphrebằng sự kết tinh lập đi lập lại từ rượu alcool,
Helenin nóng chảy ở 110 ° C.
Đặc tính trị liệu :
Elecampane Cây I-nu Thủy dương Inula helenium có một lịch sử dài của sự sử dụng như một thảo dược.
▪ Trong y học dược thảo, Cây I-nu Thủy dương Inulahelenium (Elecampane) là một thảo dược làm ấm dịu nhẹ và bổ tonique, đặc biệt có hiệu quả trong chữa trị :
chủ yếu được sử dụng cho :
- bệnh ho toux,
- bệnh suy nhược consommation, (đặc biệt trong bệnh lao phổi tuberculose pulmonaire ).
- và những bệnh phổi khác pulmonaires,
là một phương thuốc bên trong cơ thể, thích hợp cho :
- viêm phế quản bronchite.
cũng như :
- những rối loạn của hệ thống tiêu hóa système digestif.
▪ Cây I-nu Thủy dương Inulahelenium (Elecampane) đã được sử dụng trong nhiều năm với kết quả tốt trong những bệnh của :
- ngực poitrine,
như vậy nó là một thuốc có giá trị bởi vì nó hiện diện trong tất cả những bệnh mãn tính maladies chroniques của phổi poumons :
- bệnh suyễn asthme,
- và viêm phế quản bronchite.
▪ Nó cho sự giảm nhẹ những khó khăn và giúp hô hấp respiratoire khạc ra đờm expectoration.
Sự sử dụng chánh của nó như một phương thuốc riêng biệt trong :
- những bệnh viêm nước catarrhales cấp tính.
- và trong trong khó tiêu dyspepsie được tham gia với sự thư gbiản relaxation,
- và sự suy nhược débilité,
Cho trong những liều nhỏ, ấm chaudes và liều thường xuyên lập đi lập lại.
▪ Cây I-nu Thủy dương Inulahelenium (Elecampane), một thảo dược rất an toàn cho sự sử dụng, nó thích ứng cho những người già và những người trẻ và đặc biệt có lợi ích cho những bệnh nhân suy nhược yếu.
▪ Cây I-nu Thủy dương Inula helenium (Elecampane), rửa sạch :
- những chất độc của cơ thể toxines du corps,
trong đó kích thích :
- hệ thống miễn nhiễm système immunitaire,
-  và tiêu hóa digestif
và chữa trị :
- những bệnh nhiễm vi khuẩn infections bactériennes,
- và nấm fongiques.
Rễ Cây I-nu Thủy dương Inula helenium (Elecampane) là :
- làm phai lạt altérant,
- diệt giun sán vermifuge,
- khử trùng antiseptique,
- làm se thắt astringent,
- nguyên chất đắng amer,
- thuốc lợi mật cholagogue,
- làm dịu đau adoucissant,
- làm đổ mồ hôi sudorifique,
- lợi tiểu diurétique,
- long đờm nhẹ légèrement expectorant,
- chất kích thích nhẹ doucement stimulant,
- bệnh thuộc dạ dày stomachique,
- là một thuốc bổ tonique.
- chống ho antitussif,
- an thần sédative,
- chống nấm antifongique,
- chống ký sinh antiparasite,
- chống giản nở décontractant,
- hâm nóng chauffage,
- và kháng khuẩn anti-bactérienne.
▪ Một trích xuất của Cây I-nu Thủy dương Inula helenium (Elecampane) là một :
- thuốc diệt trùng mạnh puissant bactéricide,
- chất khử trùng antiseptique,
đặc biệt những vi trùng gây bệnh lao tuberculose.
Rễ Cây I-nu Thủy dương Inula helenium (Elecampane) có chứa :
- alantolactone,
là chất diệt giun sán mạnh vermifuge, trong một dung dịch pha loãng 1: 1000 giết chết được ký sinh trùng giun Ascaris trong 16 giờ.
Alantolactone có một hành động :
- chống viêm anti-inflammatoire,
Cây I-nu Thủy dương Inula helenium (Elecampane) cũng giảm :
- những sự bài tiết chất nhầy sécrétions des muqueuses,
- và kích thích hệ thống miễn nhiễm système immunitaire.
▪ Cây I-nu Thủy dương Inulahelenium (Elecampane) đôi khi được đề nghị như một lau rửa bên ngoài cơ thể cho :
- những bệnh viêm của da inflammations de la peau,
- và những loét giãn tĩnh mạch ulcères variqueux,
nhưng đã được biết để gây ra :
- những phản ứng dị ứng réactions allergiques.
Trong những năm gần đây, nghiên cứu khoa học hiện đại đã chứng minh rằng những tuyên bố  Cây I-nu Thủy dương Inula helenium (Elecampane) là một phương thuốc giá trị trong :
- những bệnh phổi pulmonaires, có một cơ sở vững chắc.
► Những sử dụng y học hiện đại :
● Hệ thống hô hấp respiratoire :
Rễ hăng cay tác dụng :
- thông tắc nghẽn mũi décongestionnant,
- làm ấm lại réchauffement,
- và long đờm expectorant,
rất tốt cho :
- viêm nước catarrhe,
- cảm lạnh rhume,
- sốt sổ mũi rhume des foins,
- và viêm phế quản bronchite.
▪ Với đặc tính chống co thắt antispasmodiquecủa nó và những đặc tính kháng khuẩn antimicrobiennescung cấp bởi những lactones sesquiterpéniques, nó có thể được sử dụng để :
- ngăn ngừa và chữa trị bệnh suyễn asthme,
- bệnh ho gà coqueluche,
- bệnh bạch hầu croup,
- đau cổ họng maux de gorge,
- viêm hạch 2 bên cổ họng amidan amygdalite,
- viêm thanh quản laryngite,
- khí phế thủng emphysème,
- những bệnh nhiễm trùng ngực infections pulmonaires,
- viêm phổi pneumonie,
- và viêm màng phổi pleurésie.
▪ Một trong số đó, alantolactone, đã được tìm thấy hoạt động chống bệnh lao tuberculose.
Inuline là một polysaccharide không tiêu hóa được chứa trong Cây I-nu Thủy dương Inula helenium trong một lớp của những chất xơ thực phẩm fibresđược biết dưới tên là fructanes, và điều này đóng một vai trò quan trọng trong :
- sự giảm hô hấp respiratoiretrong bệnh suyễn asthme,
- và viêm phế quản bronchite.
▪ Trong cơn suyễn asthme, niêm mạc muqueuse của những phế quản sưng bronches enflent và viêm enflammée và hạn chế dòng chảy của không khí flux d'air vào và ra khổi buồng phổi poumons.
Lớp lót inuline và làm giảm niêm mạc của những phế quản muqueuse des bronches, điều này làm giảm :
- làm giảm viêm inflammation,
và hành động như :
- long đờm expectorant.
▪ Những chất saponines cũng giúp trục xuất những chất nhờn expulsion de mucus trong những phổi poumons.
● Hệ thống tiêu hóa digestif :
Cây I-nu Thủy dương Inula helenium :
- làm ấm lên và cường kiện sự tiêu hóa digestion,
- kích thích dòng chảy phân hóa tố tiêu hóa enzymes digestives,
- và cải thiện khẩu vị bữa ăn améliore l'appétit,
- tiêu hóa digestion,
- hấp thu absorption.
▪ Nó có thể được sử dụng để :
- làm dịu đau dạ dày maux d'estomac kết hợp với sự rối loạn vata,
- buồn nôn nausées,
- khó tiêu indigestion,
- đầy hơi flatulences,
- đau bụng tiêu chảy coliques,
- Hội chứng kích thích đường ruột Irritable bowel syndrome IBS,
- tiêu chảy diarrhée,
- và viêm dạ dày ruột gastro-entérites.
Inuline giúp thúc đẩy “ tốt ” những vi khuẩn đường ruột bactéries intestinales, bảo đảm điều hòa những phân selles.
▪ Nó là một phương thuốc rất tốt để giúp tranh đấu chống lại :!
- mất cân bằng hệ vi sinh vật dysbiose,
- và hành động chống nấm antifongique của nó,
Nó là lợi ích để chữa trị bệnh nhiễm nấm Candida.
▪ Những chất đắng kích thích dòng chảy của mật từ gan bile du foie.
▪ Hai thành phần hoạt chất khác Cây I-nu Thủy dương Inula helenium :
- alantolactone,
- và isoalantolactone,
là lợi ích trong việc trục xuất ký sinh trùng parasites, bao gồm :
- ascaris, ankylostomes, trichures và nématode, của ruột intestin.
Cây I-nu Thủy dương Inulahelenium cũng có một hoạt động :
- diệt trùng giun anthelminthique
chống lại sán lá gan douve du foie Fasciola hepatica.
Rễ Cây I-nu Thủy dương Inula helenium  có thể nhai để :
- ngăn ngừa sâu răng carie dentaire,
- và  làm dịu hơi thở .
● Hệ thống miễn nhiễm immunitaire :
Bằng cách thúc đẩy hệ vi sinh thực vật trong ruột flore intestinale khỏe mạnh và với những hành động antimicrobiennes của nó, Cây I-nu Thủy dương Inula helenium tăng cường :
- tính miễn nhiễm immunité.
Nó có một hành động chống viêm anti-inflammatoirecó thể là do thành phần alantolactone, chất này có lợi ích trong :
- bệnh viêm khớp arthrite,
- và những bệnh tự miễn nhiễm auto-immunes.
Sử dụng nước nấu sắc nóng décoction chaude, Cây I-nu Thủy dương Inula helenium :
- gia tăng sự tuần hoàn circulation,,
- và giúp hạ sốt fièvre.
▪ Nó cũng có những đặc tính :
- chống ung bướu khối u anti-tumorales,
và đã được chứng minh là gây ra :
- sự ức chế sự tăng trưởng tế bào croissance cellulaire,
- và lập trình tự hủy diệt tế bào apoptose cellulaire
trong những tế bào ung thư cellules cancéreusesbởi đường tế bào ung thư miệng KB KB oral cancer cells.
▪ Nó cũng có thể là lợi ích trong :
- đại tràng côlon,
- vú sein,
- và ung thư tuyến tụy cancer du pancréas.
▪ Nó cũng đã được chứng minh rằng những lactones sesquiterpéniques có một hoạt động :
- chống ung bướu khối u anti-tumorale
chống lại những tế bào A2058 có liên quan đến ung thư da cancer de la peau.
● Hệ thống tuần hoàn circulatoire :
Cây I-nu Thủy dương Inula helenium có thể giúp :
- căng thẳng một cách dễ dàng trên tim cœur do bởi một sự khó thở essoufflement,
và giảm  đau nhức ở những bệnh nhân mắc  phải :
- bệnh tim mạch cardiovasculaires.
Nó cũng có thể làm giảm hạ :
- huyết áp động mạch tension artérielle.
● Hệ thống tiểu tiện urinaire :
Như một lợi tiểu sát trùng diurétique antiseptique, Cây I-nu Thủy dương Inula helenium làm giảm :
- ứ nước rétention d’eau,
- và những nhiễm trùng của những đường tiểu tiện infections des voies urinaires.
Nó thực hiện tốt chống co thắt antispasmodique cho :
- một bàng quang bị kích thích vessie irritable,
● Sử dụng bên ngoài externes :
Một nước nấu sắc décoction hoặc pha loãng dung dịch trong cồn teinture thực hiện một rửa sạch sát trùng lavage antiseptique cho :
- những vết cắt coupures,
- và những vết thương blessures,
những phát chẩn phun mủ da éruptions cutanéesbao gồm :
- chóc lỡ eczéma,
- loét tĩnh mạch ulcères variqueux,
và những nhiễm trùng da infections de la peau như là :
- mụn trứng cá acné,
- bệnh sài đầu, nấm ngoài da  teigne,
- ghẻ gale,
- và bệnh thủy bào chẩn, ghẻ phỏng herpès,
mà có lẽ là lý do để nó có một trong những tên thông thường là Scabwort.
▪ Những lactones sesquiterpéniques có một hành động :
- kháng khuẩn antibactérienne,
- và chống nấm antifongique
và có thể là lợi ích cho những bệnh nhiễm trùng infectionsvới cầu khuẩn staphylocoques, bao gồm SARM Staphylococcus aureus đề kháng với thuốc méthicilline Staphylococcus aureus résistant à la méthicilline.
▪ Nó có thể được sử dụng trong dầu thoa bóp huiles de massage và thuốc cao xoa bóp linimentsđể :
- giảm những đau nhức cơ bắp musculaires,
- và khớp xương articulaires
và theo truyền thống sử dụng để :
- làm giảm đau dây thần kinh mặt névralgie faciale,
- và đau dây thần kinh tọa sciatique.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Cây I-nu Thủy dương Inulahelenium (Elecampane) đã được dùng bởi những người xưa trong những bệnh đàn bà, cũng như trong :
- bệnh ho lao phtisie,
- trong bệnh thủng nước ( cổ chuống ) hydropisie,
- và trong những bệnh của da affections de la peau.
Danh pháp “ Scabwort ” phát sinh từ thực tế của nước nấu sắc décoction, được cho là để chữa lành :
- những con cừu moutonsmắc bệnh ghẻ gale ( vảy nấm )
và tên “ Horse-guérir ” được cho là có hiệu năng để chữa lành :
- những bệnh ngoài da của ngựa cutanées des chevaux.
▪ Trong Tây ban nha Espagne, Cây I-nu Thủy dương Inula helenium (Elecampane) đã được dùng như :
- một băng gạt giải phẩu pansement chirurgical.
Obiol, vào năm 1886, đã tuyên bố, là một phương thuốc có hiệu quả tại chỗ ảnh hưởng trong chữa trị :
- bệnh yết hầu diphtérie,
- màng giả fausse membrane (pseudomembrane) chất lỏng tạo ra một màng ướt, bị viêm…
được nhuộm màu với một dung dịch Helenin trong dầu hạnh nhân huile d'amande.
▪ Nhà cầm quyền, Korab, cho thấy trong 1885 rằng hoạt động, nguyên tắc đắng amer, Helenin, là :
- một chất khử trùng mạnh antiseptique,
- chất diệt khuẩn bactéricide.
và với  một vài giọt của một dung dịch của 1 phần trong 10.000, giết tức khắc những vi sinh vật vi khuẩn thông thường bactériens ordinaires,
Đặc biệt thường hủy hoại vi khuẩn Tubercle bacillus Mycobacterium tuberculosis.
▪ Ở Mỹ États-Unis, nó cũng được đề nghị mạnh, cho cả hai để dùng bên ngoài và quản lý uống bên trong, cho :
- những bệnh ngoài da maladies de la peau,
Bên ngoài cơ thể áp dụng, nó tác dụng cho hơi :
- nổi đỏ ở da rubefacient,
và đã được sử dụng như thuốc xoa bóp dầu embrocationtrong chữa trị :
- đau dây thần kinh tọa sciatique,
- thần kinh mặt visage,
- và đau dây thần kinh khác névralgies.
▪ Trong thời cổ đại, những thuốc được chuẩn bị với những rễ Cây I-nu Thủy dương Inula helenium đã được sử dụng bởi những thầy thuốc thảo dược để chữa trị :
- một số nhất định những bệnh phụ nữ ,
- bệnh phù nề œdème,
- hoặc tích tụ quá mức của chất lỏng trong những mô của cơ thể tissus du corps,
cũng như :
- những bệnh nhiễm trùng da infections de la peau.
▪ Người Cổ đại Hy lạp Grecs và những người La Mã  Romains xem Cây I-nu Thủy dương Inulahelenium (Elecampane) như một thuốc trị bá bệnh cho một phạm vi rộng của những bệnh, nó được xem như một phương thuốc thảo dược lợi ích cho :
- bệnh thủng nước, cổ chướng hydropisie,
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs,
- những rối loạn kinh nguyệt troubles menstruels,
- và đau dây thần kinh tọa sciatique.
▪  Galenmô tả như « niềm đam mê của xương hông passions de l'hucklebone » mà có lẽ là đau dây thần kinh tọa sciatiques.
Nó cũng được sử dụng trong phương thuốc cho :
- ho toux,
- viêm phế quản bronchite,
- bệnh suyễn asthme,
- và viêm nước catarrhale,
- nghẽn mũi nasal congestion .
▪ Cây I-nu Thủy dương Inulahelenium (Elecampane) đã được sử dụng như một phương thuốc dược thảo cho :
- lạnh froid,
và dùng sống để dễ dàng cho :
- sự tiêu hóa digestion,
- và thúc đẩy đổ mồ hôi transpiration,
- và trục xuất những đờm glaires.
▪ Những người Anglo-Saxons sử dụng Cây I-nu Thủy dương Inulahelenium (Elecampane) như :
- một thuốc bổ tonique
và như để chữa trị cho :
- nhiều bệnh của da maladies de la peau,
- và bệnh phong cùi lèpre.
▪ Ở thế kỷ 19 ème, những rễ Cây I-nu Thủy dương Inula helenium (Elecampane) được sử để chế tạo ra những viên kẹo ngậm pastilles để chống lại :
- bệnh ho toux,
- những viên kệo ngậm cho bệnh suyễn pastilles d'asthme,
- và những kêo bonbons.
Nghiên cứu :
Những nghiên cứu hiện đại :
● Một trong những lactones sesquiterpéniques, alantolactone, đã được tìm thấy là tích cực để chống lại bệnh lao tuberculose.
 (Foster, Steven, et Rebecca L. Johnson. Desk Reference à la médecine. Washington Nature, D.C. .: National Geographic, 2006).
● Hoạt động thuốc diệt khuẩn bactéricide (đặc biệt chống cầu khuẩn anti-staphylococcique) của Cây I-nu Thủy dương Inulahelenium đã được nghiên cứu chống lâm sàng đáng kể Staphylococcus aureus đề kháng với thuốc méthicilline (MRSA) và nhạy cảm trong (SASM) Staphylococcus aureus.
Kết quả chứng minh Cây I-nu Thủy dương Inula helenium là 100% hiệu quả chống lại những 200 thử nghiệm staphylocoques.
(O'Shea S, Lucey B, Cotter L. L'activité in vitro de Inula helenium contre les souches cliniques de Staphylococcus aureus, y compris le SARM Br J Biomed Sci 2009;.. 66 ( 4):. 186-9 Département des sciences biologiques, Cork Institute of Technology, Cork, Irlande).
● Hiệu quả chống co thắt antispasmodique trong hệ thống hô hấp respiratoire và tiêu hóa digestif đã được chứng minh.
(Reiter M, Brandt W. effets Relaxant sur trachéale et les muscles lisses de l'iléon du cochon de Guinée Arzneimittelforschung 1985; 35 (1A):.. 408-14).
● Đánh giá của những trích xuất rễ Cây I-nu Thủy dương Inulahelenium và Sweet Coneflower (Rudbeckia subtomentosa Pursh .; Asteraceae) và hiệu quả của nó trong eudesmanolideschống nấm khuẩn Antimycobactérien thấy trong Cây I-nu Thủy dương Inula helenium thể hiện một hoạt động đáng kể chống lại Mycobacterium tuberculosis, và cung cấp :
- eudesmanolides alantolactone,
- isoalantolactone,
- và 11 alpha H,
- 13-dihydroisoalantolactone.
(Cantrell CL, Abate L, Fronczek FR, Franzblau SG, Quijano L, Fischer NH.
eudesmanolides Antimycobactérien de Inula helenium et Rudbeckia subtomentosa . Planta Med 1999 mai; 65 (4):. 351-5).
Elecampane a un effet détoxifiant
(Lim SS, Kim JR, Lim HA, Jang CH, Kim YK, Konishi T, Kim EJ, Parc JH, Kim JS.
L'induction de l'enzyme de détoxification par sesquiterpènes présents dans Inula helenium.
 J Med Food. Sep 2007 ; 10 (3):.. 503-10 Erratum in: J Med Food 2007 décembre; 10 (4):. 739 Lim, Soonn Sung)
● Những đặc tính chống căng thẳng antistressevà chống oxy hóa antioxydantes của những chế phẩm từ những bộ phận ngầm dưới đất của Cây I-nu Thủy dương Inula helenium đã được nghiên cứu và cho thấy một hiệu quả bảo vệ đối vnới những cơ quan nội tạng, máu, chuyển hóa chất biến dưởng métabolismecủa những glucides, và quá trình oxy hóa chất béo không bảo hòa peroxydation lipidique
 (Nesterova IUV, Zelenskaia KL, Vetoshkina TV, ... Aksinenko SG, Gorbacheva AV, Gorbatykh NA [mécanismes de antistressor activité de Inula helenium préparations] Eksp Klin Farmakol 2003 juillet-août; 66 (4): 63-5 russe)..
● Nghiên cứu trên gừng gingembre và Cây I-nu Thủy dương Inulahelenium trong một công thức truyền thống Tây tạng tibétaine Padma Lax và hiệu quả của nó trên sự táo bón constipation đã phát hiện ra rằng Padma Lax thể hiện những hành động chống sự tăng sinh anti-prolifératives có thể có lợi ích để ngăn ngừa bệnh ung thư cancer liên quan với sự táo bón constipation
(Hofbauer S, Kainz V, Golser L, Klappacher M, Kiesslich T, Heidegger W, Krammer B, Hermann A, Weiger TM;
propriétés antiprolifératifs de Padma Lax et ses composants gingembre et elecampane;
Forsch Komplementmed fév 2006; 13 Suppl 1:.. 18-22 Epub 2006 le 17 février, Division de la physiologie animale, Département de biologie cellulaire, Université de Salzbourg, Autriche).
● Những nghiên cứu trên hoạt động chống ung bướu khối u antitumorale của rễ Cây I-nu Thủy dương Inulahelenium tìm thấy rằng có có hiện diện một độc tính toxicité chọn lọc rất cao đối với 4 dòng tế bào ung bướu tumorales khác nhau (HT-29, MCF-7, Capan-2 và G1), nhưng độc tính toxicitéthấp hơn nhiều chống lại những tế bào bạch huyết  lymphocytesmáu ngoại vi sang périphérique của một người khỏe mạnh (PBL)
(Dorn DC, Alexenizer M, Hengstler JG, Dorn A; toxicité spécifique des cellules tumorales d'extraits de helenium Inula:. Phytother Res 2006 nov; 20 (11): 970-80; laboratoire de développement hématopoïèse, Programme de biologie cellulaire, Memorial Sloan-Kettering Cancer Center, 1275 York Avenue, New York, NY 10021, États-Unis).
● Một nghiên cứu của isocostunolide, một lactone sesquiterpène phân lập từ rễ Cây I-nu Thủy dương Inula helenium và hiệu quả của nó trong gây độc tế bào cytotoxicitétìm thấy hợp chất này gây ra lập trình tự hủy diệt apoptose thông qua con đường ty thể mitochondries phụ thuộc vào trong những tế bào A2058
(Chen CN, Huang HH, Wu CL, Lin CP, Hsu JT, Hsieh HP , Chuang SE, Lai MM; Isocostunolide, une lactone sesquiterpénique induit mitochondriale dépolarisation de la membrane et de la caspase-dépendante l'apoptose dans les cellules de mélanome humain, Cancer Lett 2007 8 février; 246 (1-2):.. 237-52 Epub 2006 11 mai: Divsion de recherche sur le cancer, les Instituts nationaux de recherche en santé (INRH), Taipei 114, Taiwan, ROC).
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Chống chỉ định :
▪ Tránh dùng trong thời gian mang thai và cho con bú .
▪ Chống chỉ định trong bệnh tiểu đường diabète và những vấn đề tim mạch cardiaques.
▪ Với liều cao có thể gây ra tiêu chảy diarrhée và ói mữa vomissements.
▪ Những phản ứng có thể ở những người có dị ứng với phấn hoa của họ Cúc Asteraceae ( hoa Cúc chrysanthème, camomille, herbe à poux, marguerite).
Thận trọng trong :
- bệnh viêm inflammation.
▪ Nó chứa đến 44% inuline.
Inulinelà một loại tinh bột, nó không thể tiêu hóa bởi con người. Nó thường đi thẳng qua hệ thống tiêu hóa système digestif, nhưng nó có thể lên men và gây ra những vấn đề gió ( hơi khí trong bụng ) cho một số nhất định con người.
Inuline có thể chuyễn đổi thành đường, thích hợp cho :
- những người bệnh tiểu đường ăn diabétiques.
Ứng dụng :
▪ Kẹo :
Rễ Cây I-nu Thủy dương Inula helenium (Elecampane) được sử dụng không chỉ để làm kẹo và ăn như kẹo bonbon, nhưng kẹo ngậm được thực hiện từ nó.
Nó được dùng trong :
- bệnh ho gà coqueluche.
▪ Cây I-nu Thủy dương Inula helenium (Elecampane) thường được sử dụng dưới dạng một kẹo cho :
- những bệnh trĩ pieux,
1 OZ ( oz = 28,35 gr ). của bột rễ được pha trộn với 2 OZ. mật ong miel.
▪ Phẩm nhuộm, tinh dầu :
▪ Một màu nhuộm xanh dương thu được từ những rễ chết và ngâm trộn với tro và Cây airelles (Vaccinium myrtillus).
▪ Sản lượng của những rễ Cây I-nu Thủy dương Inula helenium có đến 2% tinh dầu thiết yếu của long nảo thơm camphre parfumée, nó được sử dụng như một hương liệu và thuốc médicinal.
▪ Áp dụng :
Như những thảo luận trước đây, tất cả những bộ phận của Cây I-nu Thủy dương Inula helenium, chỉ những rễ củ tubercules và đôi khi những hoa vàng nhỏ của Cây I-nu Thủy dương Inula helenium được sử dụng với những mục đích của sự khắc phục sữa chữa.
Tuy nhiên, Cây I-nu Thủy dương Inula helenium (Elecampane) rất hiếm được quản lý dùng một mình, nhưng thường xuyên nhất thích hợp trong trong kết hợp với những thuốc khác có tính chất tương tự.
▪ Cây I-nu Thủy dương Inulahelenium (Elecampane) thích hợp được dùng dưới dạng nước nấu sắc décoction, với liều dùng 1 muỗng cà phê, 3 lần trong ngày.
▪ Nhiều chế biến được thực hiện với những rễCây I-nu Thủy dương Inulahelenium, như là :
- dung dịch trong alcool teinture,
- nước nấu sắc décoction,
- nước đường  sirop,
- và nước rửa lavage,
được dùng để chữa trị của nhưng điều kiện khác nhau của bệnh tật.
Mặt khác, những hoa của Cây I-nu Thủy dương Inula helenium chỉ được sử dụng để bào chế nước nấu sắc décoction.
● Rễ :
Rễ Cây I-nu Thủy dương Inulahelenium có nhiều đặc tính y học, bao gồm :
- lợi tiểu diurétique,
- kích thích stimulant,
- làm đổ mồ hôi sudorifique( một thuốc thúc đẩy đổ mồ hôi transpiration),
- long đờm expectorant( một thuốc thúc đẩy trục tống chất nhày mucosités),
- và thuốc  bổ tonique,
- thjuốc khử trùng antiseptique,
- gay gắt acerbe
- và làm dịu doux.
▪ Nước nấu sắc décoction :
Một nước nấu sắc décoction được chuẩn bị với những rễ Cây I-nu Thủy dương Inula helenium được sử dụng để chữa trị những bệnh như là :
- suyễn asthme,
- viêm phế quản bronchite,
- những vấn đề của hệ thống hô hấp bên trên système respiratoire supérieur,
cũng như làm giảm :
- những triệu chứng sổ mũi sốt rhume des foins.
Nước nấu sắc phải được dùng đều đặng thường xuyên  như một kích thích thông thường hoặc chữa lành :
- những vấn đề hô hấp mãn tính đáng tin cậy respiratoires chroniques vénérables.
Nước nấu sắc décoction cũng được phục vụ như :
- một chất kích thích tiêu hóa stimulant digestif,
- và làm tươi mát cho gan foie.
▪ Dung dịch trong cồn alcool teinture :
Dung dịch trong cồn teinture chuẩn bị với những rễ Cây I-nu Thủy dương Inula helenium được dùng để chữa lành :
- chứng suy nhược faiblesse,
cũng như của :
- những vấn đề hô hấp mãn tính respiratoires chroniques.
▪ Nước rửa lavage :
Nước nấu sắc décoction chuẩn bị với những rễ Cây I-nu Thủy dương Inula helenium hoặc dung dịch trong cồn teinture pha loãng diluée thực hiện từ những rễ của Cây I-nu Thủy dương Inula helenium có thể được sử dụng như một nước rửa sạch lavageđể chữa lành :
- bệnh chóc lỡ eczéma( viêm da inflammation de la peau),
- những nổi chẩn phun mũ cuỉa da éruptions cutanées,
- và cũng loét tĩnh mạch ulcères variqueux.
▪ Nước đường sirop :
Chuẩn bị sirop bằng cách đun sôi những rễ cắt lát Cây I-nu Thủy dương Inula helenium  trong một dung dịch đường.
Cách khác, sirop có thể chuẩn bị nấu sắc décoctionvới Cây I-nu Thủy dương Inulahelenium.
Dùng nó đều đặng thường xuyên để giảm ho toux.
● Những Hoa Fleurs :
Ngoài những rễ củ tubéreuses, những hoa màu vàng tươi của Cây I-nu Thủy dương Inula helenium có chứa một số nhất định những đặc tính y học và do đó nó được sử dụng để chuẩn bị nước nấu sắc décoction với thảo dược khác và những chất hữu cơ organiques để chữa trị một số của những điều kiện.
Ngoài ra, những hoa của Cây cũng được sử dụng để chuẩn bị những thuốc sirop sirop médicinal.
▪ Nấu sắc décoction :
Nấu sắc décoction được chuẩn bị với những hoa Cây I-nuThủy dương Inulahelenium có thể được dùng để làm giảm :
- trạng thái bất ổn khó chịu trong cơ thể  malaise,
- ói mữa vomissements,
- hoặc ho toux với chất nhầy dồi dào mucosités profuse.
Mặt khác, chuẩn bị một công thức của hỗn hợp :
- 10 g của hoa Cây I-nu Thủy dương Inula helenium
với :
- 10 g rễ gừng tươi cắt lát gingembre,
- 5 ml de rễ cam thảo réglisse,
- và 10 ml Cây ban xia Pinellia ternata họ Araceae,
và dùng trên cơ sở thường xuyên để chữa trị :
- quá nhiều chất nhầy mucositéstrong dạ dầy estomac kèm theo :
- trạng thái bất ổn khó chịu trong cơ thể malaise,
- hoặc những nôn mữa nausées,
- những đầy hơi flatulences,
- sưng  gonflé của những vùng bụng abdominale,
- và những ói mữa ra chất nhờn vomissements de mucus.
▪ Nước đường sirop :
Sirop, chuẩn bị bằng cách đun sôi nước nấu sắc décoctioncủa hoa Cây I-nu Thủy dương Inula helenium với đường có thể được hiện với những liều lượng từ 10 ml đến 20 ml để chữa trị :
- bệnh ho toux.
Thực phẩm và biến chế :
, dùng nấu chín .
▪ Không đắng và thơm, nó được sử dụng như một rau xanh bởi những người La Mả cổ đại.
nhưng rất hiếm sử dụng ở hiện nay .
Rễ, làm bánh kẹo và ăn như một kẹo bonbon.
Hội đồng Châu Âu, liệt Inula helenium như một hương liệu thực phẩm tự nhiên .

Nguyễn thanh Vân

Đơn vị chia sẻ thông tin

  • Nhà Thuốc Thân Thiện - Friendly Pharmacy
  • Hotline: 0916893886 - 0856905886
  • Website: nhathuocthanthien.com.vn
  • Địa chỉ: Số 10 ngõ 68/39 đường Cầu Giấy, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, Hà Nội

Nhận tin mới qua Email

  • Cập nhật tin tức hoàn toàn miễn phí qua Email
  • Đảm bảo an toàn thông tin của bạn
  • Nhận quà hàng tháng - Tri ân độc giả

Bài viết liên quan